Thủ tục cho thuê đất đối với cá nhân như thế nào?

07/09/2023 | 07:34 125 lượt xem Anh Vân

Khi cá nhân, tổ chức có nhu cầu thuê quyền sử dụng đất là một trong những quyền sử dụng đất quy định tại Luật Đất đai 2013, người sử dụng đất có quyền thực hiện quyền chuyển nhượng đất. Việc cho thuê quyền sử dụng đất được thể hiện dưới hình thức hợp đồng thuê. Hợp đồng thuê nhà là sự thoả thuận trong đó bên cho thuê giao nhà cho bên thuê sử dụng trong một thời gian và bên thuê phải trả tiền thuê (trừ trường hợp pháp luật có quy định khác, giá thuê do các bên thỏa thuận hoặc do bên thứ ba xác định theo yêu cầu của các bên.) Thủ tục cho thuê đất đối với cá nhân như thế nào? Hãy cùng Luật đất đai tham khảo bài viết dưới đây.

Khái niệm, điều kiện cho thuê đất

Tại Việt Nam, đất đai thuộc sở hữu toàn dân nhưng được Nhà nước đại diện quản lý. Khi muốn sử dụng đất thì người dân có thể thuê đất để sử dụng, canh tác.

Cho thuê đất là việc Nhà nước quyết định trao quyền sử dụng đất cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất thông qua hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp cho bạn đọc thông tin về những đối tượng được Nhà nước cho thuê đất.

Nhưng không phải khi nào cũng có thể thuê đất mà đất để thuê đó cần đáp ứng các điều kiện theo quy định của Luật đất đai. Cụ thể về điều kiện đó được quy định tại khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013 như sau:

“1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;

b) Đất không có tranh chấp;

c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

d) Trong thời hạn sử dụng đất.”

Như vậy, người sử dụng đất được quyền cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất khi có đủ các điều kiện trên.

Hồ sơ đề nghị nhà nước cho thuê đất

Đối với những loại thủ tục như giao đất hay thuê đất thì đều cần chuẩn bị hồ sơ nộp đến cơ quan có thẩm quyền đề nghị cho thuê đất hoặc giao đất. Người đề nghị cho thuê đất cần chuẩn bị giấy tờ và nộp hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT, cụ thể như sau:

– Hồ sơ trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định giao đất, cho thuê đất do Sở Tài nguyên và Môi trường lập gồm:

+ Đơn xin giao đất, cho thuê đất theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư 30/2014/TT-BTNMT được sửa đổi bởi điểm d khoản 1 Điều 1 Thông tư 11/2022/TT-BTNMT;

+ Bản sao giấy chứng nhận đầu tư hoặc văn bản chấp thuận đầu tư kèm theo bản thuyết minh dự án đầu tư;

+ Văn bản thẩm định nhu cầu sử dụng đất; thẩm định điều kiện giao đất, cho thuê đất quy định tại khoản 3 Điều 58 Luật Đất đai 2013 và Điều 14 Nghị định 43/2014/NĐ-CP một số quy định được sửa đổi bởi khoản 10 Điều 1 Nghị định 148/2020/NĐ-CP.

+ Trường hợp dự án có sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng vào mục đích khác mà không thuộc trường hợp được Quốc hội quyết định đầu tư hoặc Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư thì phải có văn bản chấp thuận cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của Thủ tướng Chính phủ hoặc Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều 58 của Luật Đất đai 2013 và Điều 14 Nghị định 43/2014/NĐ-CP

+ Trường hợp dự án có vốn đầu tư trực tiếp của nhà đầu tư nước ngoài tại đảo và xã, phường, thị trấn biên giới, ven biển mà không thuộc trường hợp được Quốc hội quyết định đầu tư hoặc Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư thì phải có văn bản của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Ngoại giao theo quy định tại khoản 2 Điều 58 của Luật Đất đai 2013 và Điều 13 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.

Thủ tục cho thuê đất đối với cá nhân

Thủ tục cho thuê đất đối với cá nhân

Sau khi đã chuẩn bị đầy đủ hồ sơ giấy tờ như chúng tôi đã trình bày ở trên thì các nhân, tổ chức muốn thuê đất cần thực hiện theo đúng trình tự thủ tục mà luật đất đai đã quy định. Dưới đây Luật đất đai sẽ trình bày Trình tự, thủ tục thực hiện việc cho thuê quyền sử dụng đất theo quy định cụ thể tại điều 79 Nghị định 43/2014/NĐ-CP. Các bước cho thuê đất bao gồm các bước sau:

Bước 1: Chuẩn bị hồ 

Số lượng hồ sơ: 01 bộ

Bước 2: Nộp hồ sơ

Cách 1: Hộ gia đình, cá nhân nộp trực tiếp tại xã, phường, thị trấn nơi có đất nếu có nhu cầu

Cách 2: Không nộp tại xã, phường, thị trấn nơi có đất

  • Địa phương đã thành lập bộ phận một cửa thì nộp tại bộ phận một cửa cấp huyện (huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương) nơi có đất.
  • Địa phương chưa thành lập bộ phận một cửa thì nộp trực tiếp tại Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện đối với nơi chưa có Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai.

Lưu ý: Trường hợp cho thuê một phần thửa đất thì người sử dụng đất đề nghị Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện đo đạc tách thửa đối với phần diện tích cần thực hiện quyền của người sử dụng đất trước khi nộp hồ sơ thực hiện quyền của người sử dụng đất.

Bước 3: Tiếp nhận hồ sơ

Bước 4: Giải quyết yêu cầu và trả kết quả

Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu đủ điều kiện thực hiện các quyền theo quy định thì thực hiện các công việc sau đây:

  • Gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định.
  • Xác nhận nội dung biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
  • Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hoặc gửi UBND xã, phường, thị trấn để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại xã, phường, thị trấn.

Thời gian thực hiện: Không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không quá 13 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.

Thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ đề nghị cho thuê đất

Mỗi cơ quan nhà nước lại có những nhiệm vụ và quyền hạn riêng của mình. Về việc cho thuê đất thì cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ đề nghị cho thuê đất đa được quy định rất rõ tại khoản 1 Điều 60 Nghị định 43/2014/NĐ-CP ( Nghị định này được sửa đổi bởi khoản 19 Điều 1 Nghị định 148/2020/NĐ-CP) có quy định như sau:

Nộp hồ sơ và trả kết quả thực hiện thủ tục hành chính về đất đai

1. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất được quy định như sau:

a) Sở Tài nguyên và Môi trường tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả đối với trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 59 của Luật Đất đai;

b) Phòng Tài nguyên và Môi trường tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả đối với trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 59 của Luật Đất đai.

Như vậy, Sau khi có đầy đủ giấy tờ trong hồ sơ theo quy định thì người đề nghị cho thuê đất nộp hồ sơ cho cơ quan:

– Đối với hồ sơ đề nghị thuê đất thuộc thẩm quyền cấp tỉnh thì sở Tài nguyên và Môi trường tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả.

– Đối với hồ sơ đề nghị thuê đất thuộc thẩm quyền cấp huyện thì phòng Tài nguyên và Môi trường tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả.

Thời gian thực hiện thủ tục cho thuê đất bao lâu?

Khi đã nộp hồ sơ đề nghị cho thuê đất, Cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ xem xét, giải quyết đề nghị của cá nhân tổ chức, người có nhu cầu thuê đất trong khoảng thời gian nhất định. Căn cứ tại khoản 1 Điều 61 Nghị định 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP quy định như sau:

Thời gian thực hiện thủ tục hành chính về đất đai

1. Thời gian thực hiện thủ tục giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất được quy định như sau:

a) Giao đất, thuê đất là không quá 20 ngày không kể thời gian giải phóng mặt bằng;

b) Chuyển mục đích sử dụng đất là không quá 15 ngày.

Như vậy, thời gian thực hiện thủ tục thuê đất là không quá 20 ngày không, kể thời gian giải phóng mặt bằng.

Thông tin liên hệ

Trên đây là thông tin về bài viết “Thủ tục cho thuê đất đối với cá nhân” mà Luật đất đai đã đề cập. Nếu có gặp vướng mắc hay nhu cầu sử dụng dịch vụ về các vấn đề về phí làm sổ đỏ đất ở nông thôn hãy liên với chúng tôi để được tư vấn chi tiết hơn nhé!

Câu hỏi thường gặp

Thời hạn thuê đất nông nghiệp bao nhiêu năm?

Thời hạn cho thuê đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân không quá 50 năm. Khi hết thời hạn thuê đất, hộ gia đình, cá nhân nếu có nhu cầu thì được Nhà nước xem xét tiếp tục cho thuê đất.
Thời hạn giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; tổ chức, hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ, làm cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; tổ chức để thực hiện các dự án đầu tư; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để thực hiện các dự án đầu tư tại Việt Nam được xem xét, quyết định trên cơ sở dự án đầu tư hoặc đơn xin giao đất, thuê đất nhưng không quá 50 năm.

Cho thuê đất sai thẩm quyền thì có phải bồi thường không?

Nhà nước ra quyết định thu hồi đất do cho thuê đất sai thẩm quyền thì có phải bồi thường không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 82 Luật Đất đai 2013 quy định về trường hợp Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường về đất như sau:
“Điều 82. Trường hợp Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường về đất
Nhà nước thu hồi đất không bồi thường về đất trong các trường hợp sau đây:
Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 76 của Luật này;
Đất được Nhà nước giao để quản lý;
Đất thu hồi trong các trường hợp quy định tại Điều 64 và các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 65 của Luật này;
Trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này.”
Như vậy, trong trường hợp bạn đã thuộc vào trường hợp tại khoản 3 Điều 82 nêu trên nên mảnh đất cho thuê không đúng thẩm quyền đó sẽ được thu hồi đất và không được bồi thường về đất.

5/5 - (1 vote)