Vợ chồng không chung hộ khẩu có làm sổ đỏ được không mới

26/04/2023 | 03:08 67 lượt xem Bảo Nhi

Sự kiện kết hôn của nam nữ hình thành nên mối quan hệ vợ chồng phải được Nhà nước thừa nhận khi cả hai đăng ký kết hôn tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và điều này đã được thể hiện qua Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn. Đây là sự thừa nhận xem cuộc hôn nhân này hợp pháp. Khi cả hai muốn về chung một mái nhà thì cần phải làm sổ đỏ để đăng ký quyền sở hữu đất của cả hai vợ chồng, nhưng vấn đề được đặt ra ở đây là nếu như cả hai không chung hộ khẩu thì có làm được sổ đỏ hay không? Xin mời các bạn độc giả cùng tìm hiểu qua bài viết của Luật đất đai để hiểu và nắm rõ được những quy định về “Vợ chồng không chung hộ khẩu có làm sổ đỏ được không” có thể giúp các bạn độc giả hiểu sâu hơn về pháp luật.

Căn cứ pháp lý

  • Luật Hôn nhân và gia đình 2014
  • Luật Cư trú 2020

Quy định về việc đứng tên trên giấy chứng nhận sử dụng đất

Theo điểm c và d, khoản 1, Điều 5 Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất như sau:

“Điều 5. Thể hiện thông tin về người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất tại trang 1 của Giấy chứng nhận

1. Ghi thông tin về người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được cấp Giấy chứng nhận theo quy định sau:

c) Hộ gia đình sử dụng đất thì ghi “Hộ ông” (hoặc “Hộ bà”), sau đó ghi họ tên, năm sinh, tên và số của giấy tờ nhân thân của chủ hộ gia đình như quy định tại Điểm a Khoản này; địa chỉ thường trú của hộ gia đình. Trường hợp chủ hộ gia đình không có quyền sử dụng đất chung của hộ gia đình thì ghi người đại diện là thành viên khác của hộ gia đình có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình.

Trường hợp chủ hộ gia đình hay người đại diện khác của hộ gia đình có vợ hoặc chồng cùng có quyền sử dụng đất chung của hộ gia đình thì ghi cả họ tên, năm sinh của người vợ hoặc chồng đó;

d) Trường hợp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của hai vợ chồng thì ghi họ tên, năm sinh, tên và số giấy tờ nhân thân, địa chỉ thường trú của cả vợ và chồng như quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này;”

 Như vậy, nếu vợ chồng bà muốn ghi tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là hộ gia đình thì vợ chồng bà phải có chung hộ khẩu.

Trường hợp muốn ghi tên của hai vợ chồng là chủ sở hữu chung đối với tài sản là quyền sử dụng đất thì không cần phải chung hộ khẩu nhưng trong hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải ghi tên cả hai vợ chồng vào bên nhận chuyển nhượng.

Thủ tục thuận tình ly hôn không cùng hộ khẩu

Ly hôn thuận tình là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án. Trong đó, Điều 51 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 (Luật HN&GĐ) nêu rõ:

Vợ, chồng hoặc cả hai người đều có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

Khi hai người cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện và đã thỏa thuận được với nhau về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con… thì Tòa án sẽ công nhận thuận tình ly hôn.

Bởi những vấn đề liên quan đến quan hệ hôn nhân của hai người đã được thỏa thuận hết nên việc giải quyết ly hôn sẽ diễn ra dễ dàng và nhanh chóng hơn. Đặc biệt, khi hai vợ chồng không có chung hộ khẩu sẽ không ảnh hưởng đến việc giải quyết ly hôn.

Cụ thể, về thủ tục ly hôn thuận tình khi vợ, chồng không cùng hộ khẩu sẽ thực hiện như sau:

Bước 1: Chuẩn bị giấy tờ

– Đơn xin ly hôn thuận tình có chữ ký của cả hai vợ chồng;

– Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);

– Chứng minh nhân dân của vợ và chồng (bản sao có chứng thực);

– Giấy khai sinh của các con (nếu có con chung, bản sao có chứng thực);

– Sổ hộ khẩu (bản sao có chứng thực). Trong trường hợp hai vợ chồng khác khẩu thì phải có bản sao chứng thực sổ hộ khẩu của cả hai vợ chồng;

– Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu đối với tài sản chung (nếu có tài sản chung, bản sao có chứng thực).

Bước 2: Nộp hồ sơ

Việc xác định Tòa án có thẩm quyền giải quyết ly hôn thuận tình do thỏa thuận của hai vợ chồng (Điều 55 Luật HN&GĐ). Khi đó, có thể nộp hồ sơ đến Tòa án nơi cư trú của vợ hoặc của chồng để làm thủ tục.

Khi nộp, có thể gửi trực tiếp hoặc thông qua đường bưu điện. Trong thời hạn 03 ngày làm việc từ ngày nhận được đơn và tài liệu kèm theo, Tòa án sẽ phân công Thẩm phán giải quyết.

Bước 3: Tòa án giải quyết

Sau khi nhận đủ hồ sơ, Tòa án sẽ ra thông báo nộp lệ phí. Sau khi nộp xong lệ phí, Tòa án sẽ xét đơn và tiến hành hòa giải để vợ chồng đoàn tụ theo quy định tại Điều 297 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015.

Bước 4: Ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn

Trong trường hợp hòa giải thành thì vợ chồng đoàn tụ, Tòa án sẽ ra quyết định đình chỉ giải quyết yêu cầu ly hôn. Ngược lại, nếu không hòa giải được thì Tòa án sẽ ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn. Quan hệ hôn nhân sẽ chấm dứt từ thời điểm quyết định này có hiệu lực pháp luật.

Như vậy, việc không cùng hộ khẩu không ảnh hưởng đến quá trình giải quyết thuận tình ly hôn.

Vợ chồng không chung hộ khẩu có làm sổ đỏ được không

Vợ chồng không chung hộ khẩu có làm sổ đỏ được không mới

Căn cứ theo Điều 3 Luật cư trú có quy định về quyền tự do cư trú của công dân:

“Điều 3. Nguyên tắc cư trú và quản lý cư trú

1. Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật

2. Bảo đảm hài hòa quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, lợi ích của Nhà nước, cộng đồng và xã hội; kết hợp giữa việc bảo đảm quyền tự do cư trú, các quyền cơ bản khác của công dân và trách nhiệm của Nhà nước với nhiệm vụ xây dựng, phát triển kinh tế – xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội.

3. Trình tự, thủ tục đăng ký cư trú phải đơn giản, thuận tiện, kịp thời, chính xác, công khai, minh bạch, không gây phiền hà; việc quản lý cư trú phải bảo đảm chặt chẽ, hiệu quả.

4. Thông tin về cư trú phải được cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú theo quy định của pháp luật; tại một thời điểm, mỗi công dân chỉ có một nơi thường trú và có thể có thêm một nơi tạm trú.

5. Mọi hành vi vi phạm pháp luật về đăng ký, quản lý cư trú phải được phát hiện, xử lý kịp thời, nghiêm minh theo quy định của pháp luật.”

Bên cạnh đó, Điều 19 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về nơi ở vợ chồng như sau:

“Điều 19. Tình nghĩa vợ chồng

1. Vợ chồng có nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình.

2. Vợ chồng có nghĩa vụ sống chung với nhau, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác hoặc do yêu cầu của nghề nghiệp, công tác, học tập, tham gia các hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và lý do chính đáng khác.”

Như vậy, về nguyên tắc, pháp luật hiện hành: không có quy định bắt buộc hai vợ chồng phải chuyển hộ khẩu về chung một nhà chỉ quy định hai người có nghĩa vụ chung sống cùng nhau nên bạn; và chồng bạn có thể có nơi đăng ký thường trú khác nhau.

Theo quy định tại khoản 4 Điều 98 Luật Đất đai năm 2013 thì:

“Điều 98. Nguyên tắc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

4. Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên một người.

Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc chồng thì được cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng nếu có yêu cầu.”

Như vậy, đối với trường hợp của bạn, khi thực hiện việc mua quyền sử dụng mảnh đất và đăng ký chuyển quyền sử dụng đất thì cần phải ghi tên của vợ và chồng bạn. Đối với việc này, để chứng minh quan hệ vợ chồng thì bạn và chồng bạn chỉ cần gửi kèm hồ sơ Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận kết hôn và Giấy chứng minh nhân dân của hai vợ chồng, mà không cần xét đến việc bạn và chồng bạn có cùng sổ hộ khẩu hay không.

Thông tin liên hệ

Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Vợ chồng không chung hộ khẩu có làm sổ đỏ được không”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng.

Câu hỏi thường gặp

Không cùng hộ khẩu, ly hôn đơn phương thế nào?

Bên cạnh việc có thể thỏa thuận để ly hôn thuận tình thì nhiều người phải lựa chọn cách ly hôn đơn phương.
Theo đó, nếu có căn cứ về việc vợ hoặc chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trong quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng khiến cuộc sống hôn nhân không thể kéo dài thì một người có thể gửi đơn đến Tòa án để yêu cầu giải quyết ly hôn.
Riêng trong trường hợp này, vì không nhận được sự thống nhất, thỏa thuận của hai vợ chồng nên theo Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, việc giải quyết ly hôn sẽ được tiến hành tại Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc.
Do người yêu cầu ly hôn đơn phương phải gửi đơn đến Tòa án nơi người còn lại cư trú, làm việc nên không cùng hộ khẩu không ảnh hưởng đến thẩm quyền giải quyết ly hôn của Tòa án.

Có thể ủy quyền đứng tên sổ đỏ được không?

Ủy quyền là hướng đến việc “thực hiện thay một công việc” trong khi đứng tên trên Sổ đỏ lại thể hiện sự công nhận của Nhà nước về quyền sở hữu, sử dụng nhà, đất của cá nhân.
Theo quy định pháp luật hiện hành, chỉ có trường hợp đại diện đứng tên trên Sổ đỏ khi có nhiều người đồng sở hữu, đồng sử dụng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở mà không được ủy quyền đứng tên thay trên Sổ đỏ.

5/5 - (1 vote)