Đất ao thường được sử dụng để nuôi trồng thủy sản, hoặc trồng cây. Tuy nhiên do nhu cầu sử dụng đất làm nhà ngày một tăng nên một số hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có mong muốn xây nhà trên đất ao. Tuy nhiên việc sử dụng đất phải đúng mục đích sử dụng theo quy định. Vậy, xây nhà trên đất ao có bị phạt không? Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, hãy theo dõi bài viết dưới đây của Luật đất đai nhé.
Có được xây nhà trên đất ao không?
Một số hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu xây dựng nhà ở, xây dựng công trình trên đất ao do không còn diện tích đất ở. Tuy nhiên, việc xây nhà trên đất ao cần phải tuân thủ quy định pháp luật đất đai. Nhiều người lo sợ không được xây nhà trên đất ao. Để biết có được xây nhà trên đất ao không, hãy theo dõi nội dung dưới đây nhé.
Theo Điều 10 Luật Đất đai 2013 quy định đất vườn, ao là loại đất thuộc nhóm đất nông nghiệp (trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản…)
Trường hợp đất ao của hộ gia đình, cá nhân nằm cùng thửa đất đã có nhà ở thì được công nhận là đất ở (Khoản 1 Điều 103 Luật Đất đai 2013).
Mặt khác, tại Điều 6 Luật Đất đai 2013 quy định về nguyên tắc sử dụng đất như sau:
“Điều 6. Nguyên tắc sử dụng đất
1. Đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và đúng mục đích sử dụng đất.”.
Theo đó,
+ Trường hợp đất ao sử dụng vào mục đích nuôi trồng thủy sản và không thuộc trường hợp được công nhận là đất ở thì được xác định là đất nông nghiệp. Khi đó, người dân không được tự ý xây dựng nhà ở trên đất ao.
+ Trường hợp đất ao của hộ gia đình, cá nhân nằm cùng thửa đất đã có nhà ở thì được công nhận là đất ở. Khi đó, người dân được phép xây nhà trên đất ao.
Xây nhà trên đất ao có bị phạt không?
Trường hợp đất ao sử dụng vào mục đích nông nghiệp và không thuộc trường hợp được công nhận là đất ở thì được xác định là đất nông nghiệp. Khi đó, việc xây dựng nhà ở trên đất ao được xác định là hành vi sử dụng đất sai mục đích, nếu vi phạm sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật. Dưới đây là mức phạt hành vi xây nhà trên đất ao, bạn có thể tham khảo.
Căn cứ khoản 2, 3, 4 Điều 11 Nghị định 91/2019/NĐ-CP quy định mức phạt với hành vi tự ý chuyển đất nuôi trồng thủy sản sang đất phi nông nghiệp như sau:
STTT | Diện tích chuyển trái phép | Mức phạt | |
Khu vực nông thôn | Khu vực đô thị | ||
1 | Dưới 0,02 héc ta | Phạt tiền từ 03 – 05 triệu đồng | Hình thức và mức xử phạt bằng 02 lần mức phạt khu vực nông thôn |
2 | Từ 0,02 đến dưới 0,05 héc ta | Phạt tiền từ 05 – 08 triệu đồng | |
3 | Từ 0,05 đến dưới 0,1 héc ta | Phạt tiền từ 08 – 15 triệu đồng | |
4 | Từ 0,1 đến dưới 0,5 héc ta | Phạt tiền từ 15 – 30 triệu đồng | |
5 | Từ 0,5 đến dưới 01 héc ta | Phạt tiền từ 30 – 50 triệu đồng | |
6 | Từ 01 đến dưới 03 héc ta | Phạt tiền từ 50 – 100 triệu đồng | |
7 | Từ 03 héc ta trở lên | Phạt tiền từ 100 – 200 triệu đồng | |
Lưu ý: Mức phạt trên đây là mức phạt áp dụng đối với hộ gia đình, cá nhân vi phạm; nếu tổ chức vi phạm sẽ phạt gấp đôi. |
Ngoài việc bị phạt tiền, còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả như sau:
– Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm, trừ trường hợp đủ điều kiện công nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
– Buộc đăng ký đất đai theo quy định đối với trường hợp có đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
– Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi tự ý chuyển lên đất thổ cư.
Để được xây nhà trên đất ao cần phải làm gì?
Như những phân tích bên trên thì không được phép xây nhà trên đất ao nếu đất ao không được công nhận là đất ở. Vì vậy, việc xây nhà chỉ được thực hiện trên đất ở, do đó để được xây nhà trên đất ao cần phải xin chuyển mục đích sử dụng đất từ đất ao sang đất ở. Hãy theo dõi nội dung sau đây để biết phải làm gì để được xây nhà trên đất ao.
Theo điểm d khoản 1 Điều 57 Luật Đất đai 2013 quy định các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm:
– Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối;
– Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm;
– Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp;
– Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;
– Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất;
– Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;
– Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.
Như vậy, để được xây nhà trên đất ao cần phải được Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất vườn ao sang đất ở.
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Năm 2023 xây nhà trên đất ao có bị phạt không?”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật đất đai với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng.
Câu hỏi thường gặp
Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ gồm:
– Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất theo Mẫu số 01;
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sổ đỏ, sổ hồng).
Theo Điều 69 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định trình tự cho phép chuyển mục đích sử dụng đất được quy định như sau:
Bước 1: Người sử dụng đất nộp hồ sơ xin phép chuyển mục đích sử dụng đất.
Bước 2: Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm:
+ Thẩm tra hồ sơ;
+ Xác minh thực địa, thẩm định nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất;
+ Hướng dẫn người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật;
+ Trình UBND cấp có thẩm quyền quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất;
+ Chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính.
Đối với trường hợp nhà đầu tư nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của người đang sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư thì thực hiện thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất đồng thời với thủ tục cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
Bước 3: Người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định.