Thuế trước bạ nhà đất ai phải nộp theo quy định?

29/09/2023 | 08:45 27 lượt xem Loan

Ai phải nộp thuế trước bạ bất động sản là một trong những câu hỏi phổ biến mà các bên tham gia mua bán, kinh doanh tài sản bất động sản hiện nay yêu cầu phải biết rõ về vấn đề này để thực hiện nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp luật. Mặt khác, các bên tham gia mua bán, trao đổi bất động sản cũng phải biết cách tính thuế trước bạ bất động sản theo quy định hiện hành. Bạn đọc có thể tìm hiểu thêm trong bài viết “Thuế trước bạ nhà đất ai phải nộp theo quy định?” của Luật đất đai.

Thuế trước bạ nhà đất ai phải nộp theo quy định?

Lệ phí đăng ký đất đai là số tiền mà cá nhân, tổ chức phải nộp cho nhà nước khi làm thủ tục công nhận tài sản, quyền sử dụng đất. Theo quy định hiện hành, tất cả các loại tài sản như xe cộ hay bất động sản đều là tài sản mà quyền sử dụng, quyền sở hữu phải được đăng ký để được Nhà nước công nhận về mặt pháp lý.

Bạn đã biết lệ phí trước bạ nhà đất là gì, vậy ai là người phải nộp khoản phí này? Theo nghị định 140/2016/NĐ-CP, người mua sẽ phải nộp lệ phí trước bạ cho cơ quan thuế khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng nhà đất. Cụ thể, bạn phải nộp thuế trước bạ nhà đất trong trường hợp:

Đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền trên đất mới hay sổ đỏ mới
Chuyển nhượng đất đã có sổ đỏ
Chia tách hoặc chuyển nhượng một phần quyền sử dụng đất đã có sổ đỏ

Một số trường hợp thuộc đối tượng miễn lệ phí trước bạ bao gồm:

  • Đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác, quyền sử dụng đất lần đầu
  • Cho/tặng một phần hoặc toàn bộ nhà đất
  • Thừa kế một phần hoặc toàn bộ nhà đất

Những trường hợp nhà đất được miễn lệ phí trước bạ

Thuế trước bạ đất đai là khoản thuế phải nộp khi cấp, chuyển nhượng sổ đỏ, trừ trường hợp đặc biệt. Nếu chủ sở hữu bất động sản muốn đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan nhà nước có liên quan thì phải nộp phí trước bạ để chuẩn bị các giấy tờ pháp lý cần thiết. Thuế tài sản là bắt buộc đối với mọi công dân Việt Nam. Những người không tuân thủ sẽ không được chính phủ làm rõ các vấn đề thủ tục và quyền lợi theo quy định của pháp luật.

Những trường hợp nhà đất được miễn lệ phí trước bạ bao gồm:

  • Nhà, đất là trụ sở của cơ quan Đại diện ngoại giao, cơ quan Lãnh sự, cơ quan Đại diện của tổ chức quốc tế thuộc hệ thống Liên hợp quốc và nhà ở của người đứng đầu cơ quan Đại diện ngoại giao, cơ quan Lãnh sự, cơ quan Đại diện của tổ chức quốc tế thuộc hệ thống Liên hợp quốc tại Việt Nam.
  • Đất được Nhà nước giao hoặc cho thuê theo hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê sử dụng vào các mục đích sau đây:
  • Sử dụng vào mục đích công cộng theo quy định của pháp luật về đất đai.
  • Thăm dò, khai thác khoáng sản; nghiên cứu khoa học theo giấy phép hoặc xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
  • Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng (không phân biệt đất trong hay ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất), đầu tư xây dựng nhà để chuyển nhượng, bao gồm cả trường hợp tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng để tiếp tục đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, đầu tư xây dựng nhà để chuyển nhượng. Các trường hợp này nếu đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng để cho thuê hoặc tự sử dụng thì phải nộp lệ phí trước bạ.
  • Đất được Nhà nước giao, cho thuê hoặc công nhận sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.
  • Đất nông nghiệp chuyển đổi quyền sử dụng giữa các hộ gia đình, cá nhân trong cùng xã, phường, thị trấn để thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp theo quy định của Luật Đất đai.
  • Đất nông nghiệp do hộ gia đình, cá nhân tự khai hoang phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, không có tranh chấp mà được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
  • Đất thuê của Nhà nước theo hình thức trả tiền thuê đất hàng năm hoặc thuê của tổ chức, cá nhân đã có quyền sử dụng đất hợp pháp.
  • Nhà, đất sử dụng vào mục đích cộng đồng của các tổ chức tôn giáo, cơ sở tín ngưỡng được Nhà nước công nhận hoặc được phép hoạt động.
  • Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa.
  • Nhà, đất nhận thừa kế hoặc là quà tặng giữa: Vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
  • Nhà ở của hộ gia đình, cá nhân tạo lập thông qua hình thức phát triển nhà ở riêng lẻ theo quy định của Luật Nhà ở.
  • Nhà, đất, tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng, tài sản phục vụ công tác quản lý chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh.
  • Nhà, đất thuộc tài sản công dùng làm trụ sở cơ quan của cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp.
  • Nhà, đất được bồi thường, tái định cư (kể cả nhà, đất mua bằng tiền được bồi thường, hỗ trợ) khi Nhà nước thu hồi nhà, đất theo quy định của pháp luật.
Thuế trước bạ nhà đất ai phải nộp theo quy định?

Việc miễn lệ phí trước bạ được áp dụng đối với đối tượng bị thu hồi nhà, đất.

  • Nhà tình nghĩa, nhà đại đoàn kết, nhà được hỗ trợ mang tính chất nhân đạo, kể cả đất kèm theo nhà được đăng ký sở hữu, sử dụng tên người được tặng.
  • Nhà ở, đất ở của hộ nghèo; nhà ở, đất ở của đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã, phường, thị trấn thuộc vùng khó khăn, Tây Nguyên; nhà ở, đất ở của hộ gia đình, cá nhân ở các xã thuộc Chương trình phát triển kinh tế – xã hội các xã đặc biệt khó khăn, miền núi, vùng sâu, vùng xa.
  • Nhà, đất của các cơ sở thực hiện xã hội hóa trong các lĩnh vực giáo dục – đào tạo, dạy nghề; y tế; văn hóa; thể dục thể thao; môi trường theo quy định của pháp luật đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà phục vụ cho các hoạt động này.
  • Nhà, đất của cơ sở ngoài công lập đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà phục vụ cho các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục – đào tạo; y tế; văn hóa; thể dục thể thao; khoa học và công nghệ; môi trường; xã hội; dân số, gia đình, bảo vệ chăm sóc trẻ em theo quy định của pháp luật; trừ trường hợp quy định tại khoản 28 Điều 10 Nghị định 10/2022/NĐ-CP.
  • Nhà, đất của doanh nghiệp khoa học và công nghệ đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà theo quy định của pháp luật.

Cách tính lệ phí trước bạ nhà đất

Khi người sử dụng đất đăng ký quyền sử dụng đất như đăng ký lần đầu, đăng ký mua bán, tặng cho đều phải nộp phí ghi chép. Nghĩa vụ này tuy không quá quan trọng nhưng nếu người sử dụng đất không thực hiện thì quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản sẽ không được công nhận. Tùy theo mục đích chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà mức lệ phí trước bạ đất đai mà công dân phải nộp sẽ khác nhau. Thông thường, cách xác định lệ phí trước bạ bất động sản thông qua 2 trường hợp.

Số tiền chuyển nhượng cao hơn giá nhà, đất UBND của khu vực quy định

Trong trường hợp chuyển nhượng hợp đồng nhà đất có giá trị cao hơn mức thực tế do UBND cấp tỉnh quy định thì giá bán tại hợp đồng chuyển nhượng là giá tính lệ phí trước bạ nhà đất (Quy định tại Khoản 1, Điều 1, Nghị định 20/2019/NĐ-CP và bổ sung Nghị định 140/2016/NĐ-CP).

Công thức xác định lệ phí trước bạ nhà đất trong trường hợp này là:

Lệ phí trước bạ = 0.5% x Giá chuyển nhượng

Số tiền chuyển nhượng thấp hơn giá nhà, đất UBND của khu vực quy định

Theo Điều 5 Nghị định 140/2016/NĐ-CP thì giá tính lệ phí trước bạ và mức thu phí thuế trước bạ là 2 căn cứ để xác định số tiền lệ phí trước bạ cần đóng. Theo đó, mức thu phí thuế trước bạ là 0,5% áp dụng cho tài sản là nhà và đất nhưng trong từng trường hợp sẽ có cách xác định khác nhau.

Lệ phí trước bạ đối với đất

Lệ phí trước bạ = 0.5% x Diện tích x Giá 1m2 theo Bảng giá đất

Trường hợp công dân thuê đất của nhà nước để sử dụng với mục đích khác nhưng ít hơn thời gian quy định thì công thức xác định lệ phí trước bạ như sau:

Giá đất của thời hạn thuê đất tính lệ phí trước bạ = Giá đất tại Bảng giá đất x Thời hạn thuê đất 70 năm

Lệ phí trước bạ đối với nhà ở

Công thức xác định lệ phí trước bạ nhà ở trong trường hợp này là:

Lệ phí trước bạ = 0.5% x (Diện tích x Giá 1m2 x Tỷ lệ % chất lượng còn sót lại)

Trong đó:

  • Giá tính lệ phí trước bạ nhà ở là giá do UBND cấp tỉnh quy định 
  • Giá 1m2 nhà ở là giá thực tế khi tiến hành thi công và xây dựng do UBND cấp tỉnh ban hành hành.
  • Tỷ lệ % chất lượng còn sót lại do UBND tỉnh ban hành theo quy định của pháp luật.

Mời các bạn xem thêm bài viết

Thông tin liên hệ

Vấn đề “Thuế trước bạ nhà đất ai phải nộp theo quy định?” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật đất đai luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc về làm sổ đỏ cho đất khai hoang cho khách hàng, làm các một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.

Câu hỏi thường gặp:

Những loại giấy tờ nào cần chuẩn bị để thực hiện nộp lệ phí trước bạ nhà đất?

Để thực hiện kê khai lệ phí trước bạ nhà đất cho cơ quan có thẩm quyền, chủ sở hữu nhà đất cần chuẩn bị những loại giấy tờ sau:
Bản chính tờ khai lệ phí trước bạ nhà đất theo mẫu 01
Bản sao hợp lệ chứng minh tài sản theo diện được miễn phí lệ phí trước bạ nhà đất.
Bản sao hợp lệ chứng minh tính hợp pháp của tài sản nhà đất.
Bản sao chuyển nhượng hợp đồng.

Thời hạn nộp lệ phí trước bạ nhà đất là bao lâu?

Thời hạn nộp lệ phí trước bạ nhà đất được xác định là 30 ngày kể từ ngày đăng ký nhận thông báo số thuế phí trước bạ của cơ quan quản lý thuế.

Nộp lệ phí trước bạ nhà đất ở đâu?

Đối với hộ gia đình, cá nhân nộp lệ phí trước bạ nhà đất thì thực hiện nộp tại Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện.
Đối với tổ chức nộp lệ phí trước bạ nhà đất thì thực hiện nộp tại Văn phòng đăng ký đất đai cấp tỉnh.

5/5 - (1 vote)