Thủ tục cấp lại bìa đất như thế nào?

21/12/2023 | 02:17 53 lượt xem Tài Đăng

Có rất nhiều trường hợp hy hữu vì bảo quản sổ cấp đất không được tốt dẫn đến một số trang trên sổ đỏ bị mất thông tin. Từ đó dẫn đến nhu cầu của người dân mong muốn được làm thủ tục cấp lại bìa đất mới. Để có thể thuận lợi trong quá trình cấp lại bìa sổ mới, người người dân đã tìm đến luật sư để nhờ tư vấn đề vấn đề thủ tục cấp lại bìa đất mới tại Việt Nam năm 2024.

Và để giải đáp nhanh nhất đến quý đọc giả vấn đề đó, Luật đất đai xin phép giải đáp thông qua bài viết sau đây.

Cần chuẩn bị gì khi xin cấp lại bìa sổ đỏ tại Việt Nam

Để có thể được phía cơ quan có thẩm quyền cấp lại bìa sổ đỏ mới tại Việt Nam, người có yêu cầu cần phải nộp hồ sơ xin cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại Việt Nam đối với thửa đất bị mất thông tin trên sổ đỏ. Hồ sơ đó có thể là Mẫu số 10/ĐK, sổ đỏ cũ bị mất thông tin, giấy xác nhận của UBND cấp xã về việc sổ đỏ của bạn bị mất thông tin là đúng sự thật.

Theo quy định tại khoản 2 Điều 10, Điều 11 Thông tư 24/2014/TT-BTNM quy định về việc xin cấp lại bìa sổ đỏ tại Việt Nam cần chuẩn bị các giấy tờ sau:

“2. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng do bị mất gồm có:

a) Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận theo Mẫu số 10/ĐK;

b) Giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc đã niêm yết thông báo mất giấy trong thời gian 15 ngày đối với hộ gia đình và cá nhân; giấy tờ chứng minh đã đăng tin 03 lần trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương về việc mất Giấy chứng nhận đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, cá nhân nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; trường hợp mất Giấy chứng nhận do thiên tai, hỏa hoạn phải có giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc thiên tai, hỏa hoạn đó.”

Thủ tục cấp lại bìa đất mới tại Việt Nam năm 2024

Quá trình cấp lại bìa đất mới tại Việt Nam thực chất chính là quá trình cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Chính vì thế để có thể được cấp lại, người sử dụng đất trên thực tế sẽ mất rất nhiều người gian công sức và tiền bạc. Nhằm giúp cho quý đọc giải có thể hiểu hơn về quy trình thủ tục cấp lại bìa đất mới tại Việt Nam, Luật Đất đai xin được phép trích một đoạn công văn hướng dẫn quá trình thực hiện cấp lại bìa đất đang được thực hiện tại Việt Nam để quý đọc giả hiểu rõ.

Theo quy định tại Điều 77 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định về việc cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng do bị mất như sau:

“1. Hộ gia đình và cá nhân, cộng đồng dân cư phải khai báo với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất về việc bị mất Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, trừ trường hợp mất giấy do thiên tai, hỏa hoạn.

Tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải đăng tin mất Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương.

2. Sau 30 ngày, kể từ ngày niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã đối với trường hợp của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư hoặc kể từ ngày đăng tin lần đầu trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương đối với trường hợp của tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người bị mất Giấy chứng nhận nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận.

3. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp chưa có bản đồ địa chính và chưa trích đo địa chính thửa đất; lập hồ sơ trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 37 của Nghị định này ký quyết định hủy Giấy chứng nhận bị mất, đồng thời ký cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.”

Thủ tục cấp lại bìa đất mới tại Việt Nam năm 2024
Thủ tục cấp lại bìa đất mới tại Việt Nam năm 2024

Thẩm quyền phê duyệt việc cấp lại bìa mới tại Việt Nam

Để có thể được cấp lại bìa đất mới tại Việt Nam thì người yêu cầu cần nộp đúng cơ quan có thẩm quyền phê duyệt việc cấp lại sổ đỏ tại Việt Nam nói chung và địa phương nói riêng. Hiện nay cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ cấp lại bìa đất mới tại Việt Nam chính là UBND cấp xã và văn phòng/chi nhánh đăng ký đất đai và cơ quan có thẩm quyền cấp lại là Sở Tài nguyên và Môi trường cấp tỉnh.

Theo quy định tại Quyết định 1686/QĐ-BTNMT quy định về thẩm quyền cho phép cấp lại bìa đất mới tại Việt Nam như sau:

“- Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Sở Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp cấp lại Giấy chứng nhận; Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai đối với trường hợp cấp lại trang bổ sung.
– Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
– Cơ quan phối hợp (nếu có): Ủy ban nhân dân cấp xã.”

Cách thức nộp đơn xin cấp lại bìa đất mới tại Việt Nam

Để có thể giúp phía cơ quan ghi nhận được đơn yêu cầu xin được cấp lại bìa đất mới, người có yêu cầu cần đi đến UBND cấp xã hoặc văn phòng/chi nhánh đăng ký đất đai tại địa phương để nộp hồ sơ xin cấp lại sổ đỏ. Đây được xem là hai cơ quan duy nhất tại Việt Nam hiện nay có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ xin được cấp lại bìa đất mới tại Việt Nam, chính vì thế khi nộp hồ sơ bạn nên chú ý.

Theo quy định tại Quyết định 1686/QĐ-BTNMT quy định về cách thức nộp đơn xin cấp lại bìa đất mới tại Việt Nam như sau:

“- Hộ gia đình và cá nhân, cộng đồng dân cư phải khai báo với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất về việc bị mất Giấy chứng nhận hoặc Trang bổ sung của Giấy chứng nhận.
– Tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải đăng tin mất Giấy chứng nhận hoặc Trang bổ sung của Giấy chứng nhận trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương.”

Thông tin liên hệ

Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Thủ tục cấp lại bìa đất mới tại Việt Nam năm 2024″. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật đất đai với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm có thể giúp cho quý đọc giải trong các vấn đề như Mức bồi thường thu hồi đất . Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng.

Mời bạn xem thêm bài viết

Câu hỏi thường gặp

Thẩm quyền cấp mới sổ đỏ lần đầu tại Việt Nam?

– Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được ủy quyền cho cơ quan tài nguyên và môi trường cùng cấp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
– Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
– Đối với những trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng mà thực hiện các quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng thì do cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện theo quy định của Chính phủ.

Tài sản gắn liền với đất có được cấp riêng 01 sổ đỏ?

– Tài sản gắn liền với đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất bao gồm nhà ở, công trình xây dựng khác, rừng sản xuất là rừng trồng và cây lâu năm có tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
– Việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với tài sản gắn liền với đất thực hiện theo quy định của Chính phủ

Tổ chức sử dụng đất mà không có sổ đỏ thì giải quyết như thế nào?

– Phần diện tích đất mà tổ chức đang sử dụng nhưng không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được giải quyết như sau:
+ Nhà nước thu hồi phần diện tích đất không sử dụng, sử dụng không đúng mục đích, cho mượn, cho thuê trái pháp luật, diện tích đất để bị lấn, bị chiếm;
+ Tổ chức phải bàn giao phần diện tích đã sử dụng làm đất ở cho Ủy ban nhân dân cấp huyện để quản lý; trường hợp đất ở phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì người sử dụng đất ở được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp doanh nghiệp nhà nước sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối đã được Nhà nước giao đất mà doanh nghiệp đó cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng một phần quỹ đất làm đất ở trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì phải lập phương án bố trí lại diện tích đất ở thành khu dân cư trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất phê duyệt trước khi bàn giao cho địa phương quản lý.

5/5 - (1 vote)