Đất chưa có sổ đỏ bị lấn chiếm giải quyết thế nào?

02/05/2024 | 02:21 31 lượt xem Tài Đăng

Trong hệ thống pháp luật của một quốc gia, việc xác định quyền sử dụng đất là một phần quan trọng, đặc biệt là trong bối cảnh phát triển kinh tế và đô thị ngày nay. Theo quy định của Luật Đất đai 2013, căn cứ để xác định quyền sử dụng đất của một cá nhân hoặc tổ chức chủ sở hữu là dựa vào các tài liệu pháp lý nhất định, trong đó bao gồm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thường được biết đến là “sổ đỏ”, cùng với một số giấy tờ khác quy định tại Điều 100 của luật nêu trên. Pháp luật quy định sẽ giải quyết thế nào khi Đất chưa có sổ đỏ bị lấn chiếm?

Lấn chiếm đất đai được hiểu là như thế nào?

Lấn chiếm đất đai là hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực quản lý và sử dụng đất đai. Đây là tình trạng khi một tổ chức hoặc cá nhân sử dụng đất mà không có sự cho phép từ cơ quan quản lý nhà nước về đất đai, hoặc không có sự đồng ý từ người sử dụng đất hợp pháp. Hành vi lấn chiếm đất thường diễn ra thông qua việc chuyển dịch mốc giới hoặc ranh giới thửa đất để mở rộng diện tích sử dụng đất một cách trái phép.

Căn cứ vào quy định của Nghị định 91/2019/NĐ-CP, việc giải thích từ ngữ “lấn đất” và “chiếm đất” đã được định rõ để làm cơ sở cho việc xác định và xử lý các hành vi vi phạm liên quan đến sử dụng đất đai.

“Lấn đất” được hiểu là hành vi của người sử dụng đất chuyển dịch mốc giới hoặc ranh giới thửa đất để mở rộng diện tích sử dụng đất mà không có sự cho phép từ cơ quan quản lý nhà nước về đất đai hoặc không được sự đồng ý từ người sử dụng hợp pháp diện tích đất bị lấn đó. Điều này ám chỉ rằng hành động lấn đất là vi phạm trái pháp luật, vi phạm quyền sở hữu đất của người khác và/hoặc không tuân thủ quy định của cơ quan nhà nước.

Trong khi đó, “chiếm đất” bao gồm một loạt các hành vi vi phạm, bao gồm:

– Tự ý sử dụng đất mà không có sự cho phép từ cơ quan quản lý nhà nước.

– Tự ý sử dụng đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác mà không được sự đồng ý từ tổ chức hoặc cá nhân đó.

Giải quyết tranh chấp đất chưa có sổ đỏ bị lấn chiếm thế nào?

– Sử dụng đất đã hết thời hạn sử dụng mà không được gia hạn sử dụng đất theo quy định hoặc không chấp hành quyết định thu hồi đất của Nhà nước.

– Sử dụng đất trên thực địa mà chưa hoàn thành các thủ tục giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật.

Từ các quy định trên, ta có thể thấy rằng việc chiếm đất là một hành vi vi phạm nghiêm trọng, ảnh hưởng đến quyền lợi của các bên liên quan và gây ra sự rối loạn trong việc quản lý đất đai. Do đó, việc xử lý các trường hợp lấn đất và chiếm đất là cực kỳ cần thiết để bảo vệ quyền lợi và tuân thủ đúng đắn quy định của pháp luật về sử dụng đất đai.

Giải quyết tranh chấp đất chưa có sổ đỏ bị lấn chiếm thế nào?

Trong nông thôn, việc lấn chiếm đất đai có thể xảy ra khi một tổ chức hoặc cá nhân sử dụng đất nông nghiệp mà không có sự cho phép của cơ quan quản lý nhà nước, hoặc không tuân thủ các quy định liên quan đến sử dụng đất nông nghiệp. Điều này có thể gây ra những hậu quả nghiêm trọng, bao gồm sự mất mát nguồn tài nguyên đất đai, ảnh hưởng đến môi trường và sinh kế của người dân.

Theo Luật Đất đai hiện hành, khi bị hàng xóm lấn chiếm đất, người bị lấn chiếm có quyền giải quyết vụ việc theo các quy định cụ thể được đề ra trong Điều 202 và Điều 203 của luật này.

Trước hết, theo khoản 1 của Điều 202, nhà nước khuyến khích việc thương lượng và hòa giải trong việc giải quyết các tranh chấp liên quan đến đất đai. Người bị lấn chiếm đất có thể tiến hành thương lượng hoặc tự hòa giải để giải quyết vụ việc. Tuy nhiên, nếu hai bên không thể tự thương lượng được, người bị lấn chiếm đất có thể làm đơn yêu cầu hòa giải gửi đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp.

Trách nhiệm tổ chức hòa giải thuộc về Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, phối hợp với các tổ chức địa phương khác để tiến hành quy trình hòa giải. Thời hạn giải quyết vụ việc là tối đa 45 ngày kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp. Sau khi hòa giải, biên bản hòa giải phải được lập thành văn bản có chữ ký của các bên và có xác nhận hòa giải thành hoặc không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã. Biên bản này được gửi đến các bên tranh chấp và lưu trữ tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp.

Nếu hòa giải thành, các bên phải thực hiện theo kết quả hòa giải. Trong trường hợp có sự thay đổi về ranh giới đất, Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ gửi biên bản hòa giải đến Phòng Tài nguyên và Môi trường để sửa lại ranh giới. Ngược lại, nếu hòa giải không thành, người bị lấn chiếm đất có quyền khởi kiện tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có đất tranh chấp để giải quyết theo quy định của Điều 203.

Trong trường hợp đất đã có sổ đỏ, việc giải quyết tranh chấp sẽ theo các quy định cụ thể được nêu trong Điều 203. Còn trong trường hợp đất chưa có sổ đỏ, có thể lựa chọn giải quyết qua Tòa án nhân dân hoặc đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện giải quyết. Thẩm quyền giải quyết thuộc về Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, và nếu không đồng ý với quyết định giải quyết, các bên có quyền khiếu nại hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật.

Hành vi lấn chiếm đất đai sẽ bị xử phạt như thế nào?

Nhằm ngăn chặn và trừng phạt hành vi lấn chiếm đất đai, pháp luật thường quy định các biện pháp xử lý, bao gồm áp đặt các khoản phạt hành chính, buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất, và yêu cầu thực hiện các thủ tục hợp pháp liên quan đến việc sử dụng đất. Điều này nhấn mạnh sự quan trọng của việc tuân thủ quy định pháp luật trong quản lý và sử dụng đất đai để bảo vệ quyền lợi và nguồn tài nguyên đất đai cho cộng đồng.

Theo quy định của Điều 14 trong Nghị định 91/2019/NĐ-CP, một số điều đã được sửa đổi và bổ sung bởi Nghị định 04/2022/NĐ-CP, việc xác định mức phạt hành chính đối với hành vi lấn chiếm đất đai tại khu vực nông thôn được điều chỉnh theo từng diện tích lấn chiếm và loại đất.

Trong trường hợp lấn, chiếm đất chưa sử dụng tại khu vực nông thôn, mức phạt hành chính sẽ tăng dần tùy theo diện tích đất bị lấn chiếm. Cụ thể, các khoản a, b, c, d và đề cập đến mức phạt từ 2.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn chiếm từ dưới 0,05 hecta đến trên 1 hecta. Điều này thể hiện sự nghiêm khắc của pháp luật đối với hành vi vi phạm liên quan đến đất đai, nhằm ngăn chặn và trừng phạt những hành vi lấn chiếm đất không phù hợp với quy định của pháp luật.

Ngoài việc bị xử phạt hành chính, tổ chức hoặc cá nhân thực hiện hành vi lấn chiếm đất đai cũng phải thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả. Các biện pháp này nhằm đảm bảo việc khắc phục thiệt hại gây ra bởi hành vi lấn chiếm đất, bao gồm buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất, buộc đăng ký đất đai, buộc thực hiện tiếp thủ tục giao đất, thuê đất, và buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được từ việc lấn chiếm đất. Các biện pháp này không chỉ nhằm khắc phục hậu quả cho người bị vi phạm mà còn đặt ra sự chịu trách nhiệm và bồi thường đối với người lấn chiếm đất.

Tuy nhiên, cũng cần lưu ý rằng, trong trường hợp tổ chức vi phạm, mức phạt hành chính sẽ gấp đôi so với cá nhân vi phạm. Điều này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc tuân thủ quy định pháp luật trong quản lý và sử dụng đất đai, đồng thời đặt ra một mức độ trách nhiệm cao hơn đối với các tổ chức trong việc thực hiện các biện pháp phòng ngừa và xử lý các hành vi vi phạm liên quan đến đất đai.

Mời bạn xem thêm: 

Thông tin liên hệ: 

Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Giải quyết tranh chấp đất chưa có sổ đỏ bị lấn chiếm thế nào?“. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật đất đai với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giải đáp những vướng mắc của Quý khách hàng về bài viết và những vấn đề pháp lý liên quan. 

Câu hỏi thường gặp:

Thẩm quyền hòa giải tranh chấp đất đai thuộc cơ quan nào?

Luật đất đai 2013 quy định cụ thể về thẩm quyền hòa giải tranh chấp đất đai với những nội dung chính sau:
Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến UBND cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.
Chủ tịch UBND cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với UBMTTQ Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.
Đối với trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới, người sử dụng đất thì UBND cấp xã gửi biên bản hòa giải đến Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau; gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường đối với các trường hợp khác.

Tranh chấp đất đai khi không có sổ đỏ nộp tiền tạm ứng án phí bao nhiêu?

Theo danh mục án phí, lệ phí Tòa án ban hành kèm theo Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 năm 2016, mức án phí sơ thẩm tạm ứng đối với tranh chấp tài sản từ dưới 06 triệu đồng là 300.000 đồng; đối với tài sản tranh chấp trên 06 triệu đồng thì mức án phí sẽ tính dựa theo phần trăm giá trị của tài sản, tài sản càng lớn thì án phí phải nộp càng lớn. Mức tạm ứng án phí phúc thẩm là 300.000 đồng

5/5 - (1 vote)