Quyền sử dụng đất (QSDĐ) đồng nghĩa với việc chúng ta kế thừa không chỉ mảnh đất mà còn là một phần của câu chuyện lịch sử, là niềm tự hào và trách nhiệm đối với những người được nhận di sản này. QSDĐ không chỉ là một khoản tài sản vật chất mà còn chứa đựng những giá trị văn hóa, tinh thần, và ký ức của gia đình. Thủ tục sang tên quyền sử dụng đối với người thừa kế năm 2024 sẽ được diễn ra như thế nào?
Điều kiện để sang tên sổ đỏ thừa kế là gì?
“Sang tên sổ đỏ thừa kế” là quá trình chuyển đổi quyền sử dụng đất từ người chết sang người thừa kế trong tình huống di sản để lại. Thông thường, khi một người sở hữu một mảnh đất và có sổ đỏ (tài liệu chứng minh quyền sở hữu đất đai), sau khi người đó qua đời, quy trình pháp lý được thực hiện để chuyển quyền sử dụng đất này cho những người thừa kế theo di chúc hoặc theo quy định của pháp luật.
Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật Đất đai 2013:
- Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất khi có Giấy chứng nhận. Đối với trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp thì người sử dụng đất được thực hiện quyền sau khi có quyết định giao đất, cho thuê đất; trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất được thực hiện quyền khi có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Trường hợp người sử dụng đất được chậm thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện xong nghĩa vụ tài chính trước khi thực hiện các quyền. (khoản 1 Điều 168 của Luật Đất đai 2013)
- Trường hợp tất cả người nhận thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất đều là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam quy định tại khoản 1 Điều này thì người nhận thừa kế không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng được chuyển nhượng hoặc được tặng cho quyền sử dụng đất thừa kế theo quy định sau đây:
- a) Trong trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì người nhận thừa kế được đứng tên là bên chuyển nhượng trong hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất;
- b) Trong trường hợp tặng cho quyền sử dụng đất thì người được tặng cho phải là đối tượng được quy định tại điểm e khoản 1 Điều 179 của Luật này và phù hợp với quy định của pháp luật về nhà ở, trong đó người nhận thừa kế được đứng tên là bên tặng cho trong hợp đồng hoặc văn bản cam kết tặng cho;
- c) Trong trường hợp chưa chuyển nhượng hoặc chưa tặng cho quyền sử dụng đất thì người nhận thừa kế hoặc người đại diện có văn bản ủy quyền theo quy định nộp hồ sơ về việc nhận thừa kế tại cơ quan đăng ký đất đai để cập nhật vào Sổ địa chính. (khoản 3 Điều 186 Luật đất đai 2013).
Đất không có tranh chấp;
Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
Trong thời hạn sử dụng đất.
Thủ tục kê khai di sản thừa kế tại phòng công chứng
Người hưởng thừa kế được trao quyền sử dụng đất này thông qua hai phương thức chính: thông qua di chúc hoặc theo quy định của pháp luật khi không có di chúc. Di chúc, như một bản ghi ý chí của người chết, trở thành cơ hội để họ truyền đạt ý muốn của mình đối với mảnh đất yêu thương. Nó không chỉ là hành động pháp lý mà còn là cách để tạo nên một liên kết vững chắc giữa thế hệ hiện tại và tương lai. Thủ tục kê khai di sản thừa kế tại phòng công chứng như sau:
Hồ sơ gồm:
– Sơ yếu lý lịch của người được nhận di sản thừa kế (bản sao)
– CMND/ hộ chiếu, hộ khẩu của những người sau: người chết và của mình (bản sao)
– Hợp đồng ủy quyền hoặc giấy ủy quyền (trong trường hợp xác lập giao dịch thông qua người đại diện)
– Giấy chứng tử của người chết (bản sao)
– Di chúc (bản sao) nếu có để lại di chúc
– Các giấy tờ chứng minh mối quan hệ của người thừa kế và người chết…
– Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng, quyền sở hữu tài sản là di sản thừa kế (giấy chứng nhận QSDĐ, quyền sở hữu nhà ở, giấy phép mua bán, hợp thức hóa nhà do Ủy ban nhân dân quận, huyện cấp , sổ tiết kiệm, cổ phiếu, giấy chứng nhận cổ phần…).
Sau khi kiểm tra hồ sơ thấy đầy đủ, phù hợp quy định của pháp luật, cơ quan công chứng tiến hành niêm yết công khai tại trụ sở Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú trước đây của người để lại di sản; trong trường hợp không có nơi thường trú, thì niêm yết tại Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi tạm trú có thời hạn của người đó. Nếu không xác định được cả hai nơi này, thì niêm yết tại Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi có bất động sản của người để lại di sản.
Sau 15 ngày niêm yết, không có khiếu nại, tố cáo gì thì cơ quan công chứng chứng nhận văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế theo Điều 57 Luật Công chứng 2014.
Thủ tục sang tên quyền sử dụng đối với người thừa kế năm 2023
Quy trình “sang tên sổ đỏ thừa kế” bao gồm việc cập nhật thông tin trong sổ đỏ để phản ánh chính xác người sở hữu mới, tức là người thừa kế. Thông thường, quá trình này đòi hỏi sự hỗ trợ từ cơ quan quản lý đất đai và chính quyền địa phương để đảm bảo tính chính xác và hợp pháp của quyền sử dụng đất được chuyển giao. Cụ thể như sau:
Người thừa kế đến Văn phòng đăng ký QSDĐ thuộc Phòng tài nguyên và môi trường cấp huyện nơi có đất tiến hành làm thủ tục, hồ sơ gồm:
– Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế có công chứng (nếu có).
– Văn bản khai nhận di sản có công chứng.
– Giấy chứng nhận QSDĐ.
– Giấy tờ khác, như chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu của hai bên.
Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, văn phòng đăng ký QSDĐ thông báo cho các bên chuyển nhượng thực hiện nghĩa vụ tài chính. Sau khi thực hiện xong nghĩa vụ tài chính (nếu có), các bên nhận giấy chứng nhận QSDĐ tại nơi đã nộp hồ sơ
Nghĩa vụ tài chính trong trường hợp này gồm có:
– Lệ phí trước bạ: Bằng 0,5% giá trị QSDĐ cụ thể Tiền lệ phí phải nộp = (Diện tích đất) x (Giá đất) x 0,5%
– Thuế thu nhập cá nhân: là 2% theo chuyển nhượng bất động sản.
– Lệ phí địa chính: Căn cứ vào từng quyết định của địa phương
– Lệ phí thẩm định: Căn cứ pháp lý tùy thuộc vào từng địa phương
Lưu ý: Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản (bao gồm cả nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản) giữa: vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội, ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh chị em ruột với nhau được miễn thuế thu nhập cá nhân theo quy định tại Thông tư 111/2013/TT-BTC Hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân.
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Thủ tục sang tên quyền sử dụng đối với người thừa kế năm 2024″. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật đất đai với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng.
Mời bạn xem thêm bài viết
- Thủ tục yêu cầu cung cấp dữ liệu đất đai chi tiết năm 2023
- Thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận qsd đất bị mất
- Mẫu đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất 2023
Câu hỏi thường gặp
Di sản thừa kế là tài sản của người chết để lại cho những người còn sống. Điều 612 Bộ luật dân sự 2015 (BLDS) quy định “Di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác”
Như vậy, di sản thừa kế là toàn bộ tài sản thuộc quyền sở hữu hợp pháp của người đã chết, quyền về tài sản của người đó
Theo quy định tại Điều 650 Bộ luật Dân sự năm 2015, thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong các trường hợp sau:
– Không có di chúc;
– Di chúc không hợp pháp;
– Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;
– Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc nhưng không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Đồng thời, thừa kế theo pháp luật áp dụng với các phần di sản:
– Không được định đoạt trong di chúc;
– Có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;
– Có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc…
Như vậy, khi hưởng thừa kế, pháp luật ưu tiên chia thừa kế theo di chúc và trong những trường hợp nêu trên, di sản thừa kế mới được chia theo pháp luật.