Ngăn chặn lối đi của người khác được không?

08/01/2024 | 07:11 20 lượt xem Tài Đăng

Câu hỏi: Chào luật sư, gia đình tôi hiện đang ở trong một căn nhà nằm khá sâu trong ngõ, trước đó phần đất nhà tôi k có lối đi qua nhưng các gia đình hàng xóm đã tự nguyện nhường một phần đất để làm lối đi chung cho các nhà sâu trong ngõ. Tuy nhiên đến năm ngoái thì nhà hiến đất đó đã bán nhà cho một người khác, vậy nên người này đang có ý định lấy lại phần đất đó và họ đang chặn lối đi qua hà họ k cho chúng tôi đi qua. Luật sư cho tôi hỏi là hành vi “Ngăn chặn lối đi của người khác có bị coi là vi phạm hay không ạ?. Mong luật sư giải đáp.

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi, để giải đáp thắc mắc của mình cũng như tìm hiểu về các vấn đề liên quan thì mời bạn hãy cùng tìm hiểu qua bài viết “Ngăn chặn lối đi của người khác được không” dưới đây của Luật đất đai nhé.

Quyền về lối đi qua bất động sản liền kề

Để nhằm bảo vệ quyền cũng như lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất thì pháp luật đất đai hiện hành đã ban hành ra các quy về việc lối đi qua đối với các bất động sản liền kề để từ đó người có đất sẽ được mở một lối đi qua đất thuộc sở hữu của người khác để nhằm mục đích khai thác tốt hơn vị trí của mảnh đất đó….

Theo Điều 245 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: “Quyền đối với bất động sản liền kề là quyền được thực hiện trên một bất động sản (gọi là bất động sản chịu hưởng quyền) nhằm phục vụ cho việc khai thác một bất động sản khác thuộc quyền sở hữu của người khác (gọi là bất động sản hưởng quyền).”

Quyền về lối đi qua là một trong những quyền đối với bất động sản liền kề, trong đó chủ sở hữu có bất động sản bị vây bọc có quyền yêu cầu chủ sở hữu bất động sản vây bọc dành cho mình một lối đi hợp lý trên phần đất của họ.

Theo quy định tại Khoản 1, Điều 254 Bộ luật Dân sự 2015 thì điều kiện để được mở lối đi qua bất động sản liền kề bao gồm:

– Có bất động sản bị vây bọc bởi các bất động sản của các chủ sở hữu khác. 

– Bất động sản vì bị vây bọc mà không có hoặc không có đủ lối đi ra đường công cộng. Như vậy, khi bất động sản đáp ứng được các điều kiện trên thì chủ sở hữu của bất động sản bị vây bọc đó có quyền yêu cầu chủ sở hữu của bất động sản vây bọc mở cho mình một lối đi.

Tuy nhiên, việc mở lối đi qua bất động sản liền kề cần phải thuận tiện và hợp lý nhất, có tính đến đặc điểm cụ thể của địa điểm, lợi ích của bất động sản bị vây bọc và thiệt hại gây ra ít nhất cho bất động sản có mở lối đi.

Điều 253 Bộ luật Dân sự 2015 quy định quyền về lối đi qua như sau:

– Chủ sở hữu có bất động sản bị vây bọc bởi các bất động sản của các chủ sở hữu khác mà không có hoặc không đủ lối đi ra đường công cộng, có quyền yêu cầu chủ sở hữu bất động sản vây bọc dành cho mình một lối đi hợp lý trên phần đất của họ.

Lối đi được mở trên bất động sản liền kề nào mà được coi là thuận tiện và hợp lý nhất, có tính đến đặc điểm cụ thể của địa điểm, lợi ích của bất động sản bị vây bọc và thiệt hại gây ra là ít nhất cho bất động sản có mở lối đi.

Chủ sở hữu bất động sản hưởng quyền về lối đi qua phải đền bù cho chủ sở hữu bất động sản chịu hưởng quyền, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

– Vị trí, giới hạn chiều dài, chiều rộng, chiều cao của lối đi do các bên thỏa thuận, bảo đảm thuận tiện cho việc đi lại và ít gây phiền hà cho các bên; nếu có tranh chấp về lối đi thì có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác xác định.

– Trường hợp bất động sản được chia thành nhiều phần cho các chủ sở hữu, chủ sử dụng khác nhau thì khi chia phải dành lối đi cần thiết cho người phía trong theo quy định trên mà không có đền bù.

Ngăn chặn lối đi của người khác được không?

Quy định về lối đi chung hiện nay đang được áp dụng các quy định về quyền lối đi qua của bất động sản liền kề, theo đó thì không phải ai cũng được áp dụng quyền này mà chỉ khi nào chủ sở hữu mảnh đất đó không có lối đi riêng nào khác thông qua đường công cộng và việc mở một lối đi qua đất của người khác là giải pháp cuối cùng để có thể ra tới đường công cộng.

Lúc này chủ sở hữu bất động sản bị vây bọc bởi các bất động sản khác có quyền yêu cầu mở lối đi qua đất của họ và người được yêu cầu phải chấp thuận.

Theo quy định của Điều 16 Nghị định 91/2019/NĐ-CP về xử phạt hành chính trong lĩnh vực đất đai, cơ quan chức năng sẽ áp dụng các biện pháp xử phạt nhằm đảm bảo việc sử dụng đất diễn ra một cách công bằng và an toàn. Trong trường hợp vi phạm liên quan đến đưa vật liệu xây dựng hoặc các vật khác lên thửa đất của người khác, hoặc thửa đất của chính mình mà gây cản trở hoặc thiệt hại cho việc sử dụng đất của người khác, cơ quan chức năng có thể áp dụng biện pháp cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 1 triệu đồng đến 3 triệu đồng.

Trong các trường hợp nghiêm trọng hơn, như đưa chất thải, chất độc hại lên thửa đất của người khác hoặc thửa đất của mình gây cản trở hoặc thiệt hại cho việc sử dụng đất của người khác, cơ quan chức năng có thể áp dụng mức phạt tiền từ 3 triệu đồng đến 5 triệu đồng. Đối với hành vi đào bới, xây tường, làm hàng rào gây cản trở hoặc thiệt hại cho việc sử dụng đất của người khác, mức phạt tiền có thể lên đến 10 triệu đồng.

Trong trường hợp không đồng ý với quyết định giải quyết, có quyền khiếu nại đến Chủ tịch UBND cấp huyện và UBND cấp tỉnh hoặc khởi kiện yêu cầu tòa án giải quyết tranh chấp lấn chiếm đất thuộc phần ngõ đi chung. Theo quy định tại Điều 35, Điều 39 Bộ luật Dân sự 2015, tòa án nhân dân cấp huyện sẽ là cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp liên quan đến lấn chiếm lối đi chung. Nếu chứng minh được thiệt hại do hành vi trái pháp luật gây ra, thì cũng có thể yêu cầu tòa án giải quyết việc bồi thường thiệt hại.

Ngăn chặn lối đi của người khác được không

Xử phạt lấn chiếm ngõ đi chung

Trên thực tế hiện nay thì tình trạng lấn chiếm đất nói chung và tình trạng lấn chiếm các ngõ đi chung nói riêng để dùng cho các mục đích như bán hàng, để xe, để vật liệu xây dựng… đang xảy ra khá thường xuyên trong cuộc sống, vậy thì hành vi lấn chiếm ngõ đi chung này sẽ bị xử phạt như thế nào theo quy định?, hãy cùng tìm hiểu nhé.

Theo quy định tại Điều 14 Nghị định 91/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt về lấn, chiếm đất như sau:

– Trường hợp lấn, chiếm đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình và đất công trình có hành lang bảo vệ, đất trụ sở làm việc và cơ sở hoạt động sự nghiệp của cơ quan, tổ chức theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thì hình thức và mức xử phạt thực hiện theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực về hoạt động đầu tư xây dựng; khai thác, chế biến, kinh doanh khoáng sản làm vật liệu xây dựng, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; kinh doanh bất động sản, phát triển nhà ở, quản lý sử dụng nhà và công sở; trong lĩnh vực về giao thông đường bộ và đường sắt; trong lĩnh vực về văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo; trong lĩnh vực về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; đê điều; phòng, chống lụt, bão; trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và các lĩnh vực chuyên ngành khác.

Tuỳ thuộc vài hành vi lấn chiếm ngõ đi chung như thế nào mà bạn có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với những mức xử phạt khác nhau.

Theo quy định tại Điều 16. Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm quy định về trật tự xây dựng như sau:

– Xử phạt đối với hành vi xây dựng cơi nới, lấn chiếm diện tích, lấn chiếm không gian đang được quản lý, sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác hoặc của khu vực công cộng, khu vực sử dụng chung như sau:

  • Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ;
  • Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa hoặc công trình xây dựng khác;
  • Phạt tiền từ 180.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với xây dựng công trình có yêu cầu phải lập báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc công trình phải lập báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng.

Theo quy định tại Điều 12 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt các hành vi vi phạm quy định về sử dụng, khai thác trong phạm vi đất dành cho đường bộ như sau:

– Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với cá nhân, từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

  • Bán hàng rong hoặc bán hàng hóa nhỏ lẻ khác trên lòng đường đô thị, trên vỉa hè các tuyến phố có quy định cấm bán hàng, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 2, điểm b khoản 5, điểm e khoản 6 Điều này;
  • Phơi thóc, lúa, rơm, rạ, nông, lâm, hải sản trên đường bộ; đặt máy tuốt lúa trên đường bộ.

– Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

  • Dựng cổng chào hoặc các vật che chắn khác trái quy định trong phạm vi đất dành cho đường bộ gây ảnh hưởng đến trật tự, an toàn giao thông đường bộ;
  • Treo băng rôn, biểu ngữ trái phép trong phạm vi đất dành cho đường bộ gây ảnh hưởng đến trật tự an toàn giao thông đường bộ;
  • Đặt, treo biển hiệu, biển quảng cáo trên đất của đường bộ ở đoạn đường ngoài đô thị, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 8 Điều 12;

– Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện hành vi đổ rác ra đường bộ không đúng nơi quy định, trừ các hành vi vi phạm quy định tại: điểm a khoản 6 Điều này; khoản 3, khoản 4 Điều 20 Nghị định 100/2019/NĐ-CP.

– Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

  • Dựng rạp, lều quán, cổng ra vào, tường rào các loại, công trình khác trái phép trong phạm vi đất dành cho đường bộ, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 6, điểm b khoản 8, điểm a khoản 9 Điều 12;
  • Sử dụng trái phép lòng đường đô thị, hè phố để: Họp chợ; kinh doanh dịch vụ ăn uống; bày, bán hàng hóa; sửa chữa phương tiện, máy móc, thiết bị; rửa xe; đặt, treo biển hiệu, biển quảng cáo; xây, đặt bục bệ; làm mái che hoặc thực hiện các hoạt động khác gây cản trở giao thông, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g khoản 6; khoản 7; điểm a khoản 8 Điều 12;

– Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

  • Đổ, để trái phép vật liệu, chất phế thải trong phạm vi đất dành cho đường bộ, trừ các hành vi vi phạm quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 20 100/2019/NĐ-CP;
  • Tự ý đào, đắp, san, lấp mặt bằng trong: Hành lang an toàn đường bộ, phần đất dọc hai bên đường bộ dùng để quản lý, bảo trì, bảo vệ công trình đường bộ;
  • Sử dụng trái phép đất của đường bộ hoặc hành lang an toàn đường bộ làm nơi tập kết hoặc trung chuyển hàng hóa, vật tư, vật liệu xây dựng, máy móc, thiết bị, các loại vật dụng khác;
  • Bày, bán máy móc, thiết bị, vật tư, vật liệu xây dựng hoặc sản xuất, gia công hàng hóa trên lòng đường đô thị, hè phố;
  • Chiếm dụng phần đường xe chạy hoặc lề đường của đường ngoài đô thị từ 20 m2 trở lên làm nơi trông, giữ xe.

– Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

  • Chiếm dụng lòng đường đô thị hoặc hè phố từ 20 m2 trở lên làm nơi trông, giữ xe;
  • Dựng biển quảng cáo trên đất hành lang an toàn đường bộ khi chưa được cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền đồng ý bằng văn bản hoặc dựng biển quảng cáo trên phần đất dọc hai bên đường bộ dùng để quản lý, bảo trì, bảo vệ công trình đường bộ.

– Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

  • Chiếm dụng đất của đường bộ hoặc đất hành lang an toàn đường bộ để xây dựng nhà ở;

– Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả.

Mời bạn xem thêm: 

Thông tin liên hệ: 

Vấn đề Ngăn chặn lối đi của người khác được không đã được Luật đất đai giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Vì vậy, nếu Quý khách hàng có vướng mắc về bài viết hoặc những vấn đề pháp lý liên quan, hay liên hệ với Luật đất đai để được hỗ trợ.

Câu hỏi thường gặp: 

Làm sao khi bị chặn lối đi vào nhà?


Điều 254 của Bộ luật Dân sự 2015 đã đặt ra các quy định rõ ràng về quyền lối đi qua của người dân, đặc biệt là trong trường hợp một bất động sản bị vây bọc mà không có lối đi ra đường công cộng đầy đủ. Theo quy định này, chủ sở hữu của bất động sản đó có quyền đòi hỏi chủ sở hữu bất động sản lân cận mở một lối đi hợp lý trên đất của họ.
Quyết định về vị trí và cách mở lối đi phải dựa trên sự thuận tiện và hợp lý nhất, có tính đến đặc điểm cụ thể của khu vực, lợi ích của bất động sản bị vây bọc và tối thiểu hóa thiệt hại cho bất động sản đã mở lối đi. Trong trường hợp chủ sở hữu bất động sản đã mở lối đi phải đền bù cho chủ sở hữu bất động sản chịu ảnh hưởng, trừ khi có thoả thuận khác.
Các yếu tố như vị trí, chiều dài, chiều rộng, và chiều cao của lối đi có thể được thỏa thuận giữa các bên để đảm bảo sự thuận tiện và tránh gây phiền hà. Trong trường hợp xảy ra tranh chấp về lối đi, các bên có quyền yêu cầu tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định.
Do đó, nếu có tình trạng bịt lối đi chung từ phía các gia đình hàng xóm, bà Thủy có thể nộp đơn phản ánh đến UBND phường. UBND phường sẽ tiến hành hòa giải và lập biên bản kết quả theo quy định tại Điều 201 của Luật Đất đai 2013. Trong trường hợp không thể hòa giải, UBND phường có thể ra quyết định xử phạt đối với những người gây cản trở hoặc thiệt hại đối với quyền sử dụng đất của người khác.

Có được chuyển nhượng lối đi chung hay không?

Câu trả lời cho câu hỏi về việc bán lối đi chung phụ thuộc vào quyền sở hữu đất và xác nhận từ cơ quan có thẩm quyền. Nếu bạn là chủ sở hữu đất và có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho lối đi chung đó, bạn có quyền bán.
Việc có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là chứng chỉ pháp lý cho quyền sở hữu và sử dụng đất. Nếu bạn đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho lối đi chung, bạn có quyền chuyển nhượng quyền sở hữu của lối đi đó cho người khác thông qua việc bán. Tuy nhiên, quyền bán cần tuân thủ các quy định và thủ tục pháp lý liên quan, bao gồm quy định của pháp luật về giao dịch bất động sản và quy định địa phương.

5/5 - (1 vote)