Hạn mức giao đất ở là bao nhiêu?

08/11/2023 | 09:10 13 lượt xem Loan

Hạn mức giao đất ở là một vấn đề quan trọng trong lĩnh vực quản lý, sử dụng và phân bổ đất ở tại Việt Nam. Quy định về hạn mức giao đất ở được xác định và điều chỉnh theo quy định của pháp luật Việt Nam. Mỗi loại vùng đất này sẽ có hạn mức giao đất ở riêng, được quy định cụ thể và phù hợp với tình hình địa phương. bạn đọc có thể tìm hiểu thêm trong bài viết “Hạn mức giao đất ở là bao nhiêu theo quy định?” của Luật đất đai nhé!

Hạn mức đất ở là gì?

Hạn mức giao đất ở là một quy định quan trọng nhằm đảm bảo quyền sử dụng, quản lý và phân bổ đất ở hiệu quả tại Việt Nam. Được xác định và điều chỉnh theo quy định của pháp luật, hạn mức giao đất ở giúp hạn chế việc sử dụng đất không hiệu quả, bảo vệ môi trường, đồng thời thúc đẩy phát triển bền vững trong lĩnh vực đô thị và địa phương.

Hạn mức đất ở là mức giới hạn diện tích đất ở được cơ quan nhà nước có thẩm quyền sử dụng khi công nhận quyền sử dụng đất ở, giao đất ở.

Mặc dù là mức giới hạn diện tích đất ở nhưng không đồng nghĩa với việc khi công nhận quyền sử dụng đất (cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) thì người dân chỉ được cấp Giấy chứng nhận cho phần diện tích đất ở nhỏ hơn hoặc bằng hạn mức, thay vào đó người dân vẫn được cấp Giấy chứng nhận cho toàn bộ diện tích thửa đất nếu đủ điều kiện cấp sổ (cấp vượt hạn mức).

Điểm khác biệt giữa trường hợp cấp sổ trong hạn mức và vượt hạn mức là tiền sử dụng đất phải nộp và được tính theo cách khác nhau, cụ thể:

– Có thể không phải nộp tiền sử dụng đất; trường hợp phải nộp thì tiền sử dụng đất được tính theo giá đất trong bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương) ban hành.

– Đối với phần diện tích cấp vượt hạn mức thì phải nộp tiền sử dụng đất và được tính theo giá đất cụ thể nên số tiền phải nộp sẽ cao hơn nếu cùng đơn vị diện tích.

Ví dụ: Diện tích cấp sổ là 50m2, cùng vị trí thửa đất có giá 01 triệu đồng/m2 thì tiền sử dụng đất trong và vượt hạn mức được tính như sau:

– Trong hạn mức: Tiền sử dụng đất phải nộp = 50m2 x 01 triệu đồng = 50 triệu đồng.

– Vượt hạn mức: Tiền sử dụng đất cấp vượt hạn mức phải nhân (x) với hệ số K, đồng thời hệ số K khi cấp vượt hạn mức luôn luôn lớn hơn 1. Giả sử hệ số K là 1,3 thì tiền sử dụng đất phải nộp như sau:

Tiền sử dụng đất phải nộp = 50m2 x 01 triệu đồng x 1,3 = 65 triệu đồng.

Hạn mức giao đất ở là bao nhiêu theo quy định?
Hạn mức giao đất ở là bao nhiêu theo quy định?

Thẩm quyền quy định hạn mức giao đất cho mỗi hộ gia đình

Theo Luật Đất đai năm 2013 và các văn bản hướng dẫn liên quan, Việt Nam áp dụng chế độ hạn mức giao đất ở nhằm quản lý việc sử dụng đất ở một cách hợp lý và bền vững. Theo quy định này, hạn mức giao đất ở được xác định dựa trên các yếu tố như mục đích sử dụng đất, khu vực địa lý, điều kiện tự nhiên, quy hoạch đô thị và chính sách phát triển địa phương.

Giao đất là việc Nhà nước ban hành quyết định giao đất nhằm mục đích trao quyền sử dụng đất cho người có nhu cầu sử dụng đất.

 Đất ở tại nông thôn: UBND cấp tỉnh quy định hạn mức giao đất cho mỗi hộ gia đình để là nhà ở, diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất đảm bảo phù hợp với điều kiện và tập quán tại địa phương.

Đất ở tại đô thị: UBND cấp tỉnh dựa theo quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị và quỹ đất tại phương để quy định hạn mức đất ở giao cho mỗi hộ gia đình để xây dựng nhà.

Đất nông nghiệp: UBND cấp tỉnh quy định hạn mức giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình đưa vào sử dụng theo quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan thẩm quyền phê duyệt.

Hạn mức giao đất ở là bao nhiêu theo quy định?

Quản lý hạn mức giao đất ở được thực hiện bởi chính quyền các cấp và cơ quan quản lý địa phương. Cụ thể, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương sẽ xác định và công bố hạn mức giao đất ở cho từng địa phương thuộc quyền quản lý của mình. Các địa phương này sẽ dựa trên quy hoạch đô thị và các yếu tố khác để xác định hạn mức giao đất ở phù hợp.

Hạn mức giao đất ở cho hộ gia đình tại nông thôn

Hạn mức giao đất ở được quản lý thông qua việc xác lập các khu vực, vùng đất định kỳ và áp dụng chế độ phân loại, quản lý, giám sát và kiểm tra. Các khu vực và vùng đất này được chia thành các loại vùng khác nhau, bao gồm vùng đất đô thị, vùng đất nông thôn, vùng đất công nghiệp và vùng đất dự án.

Đất ở do hộ gia đình quản lý, sử dụng tại nông thôn gồm có: Đất để xây dựng nhà ở, xây dựng các công trình phục vụ đời sống; hoặc vườn ao nằm trong cùng thửa đất thuộc khu dân cư nông thôn, đảm bảo phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng điểm dân cư tại nông thôn đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

Căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 43 Luật Đất đai 2013, UBND cấp tỉnh dựa vào quỹ đất tại địa phương và quy hoạch phát triển kinh tế – xã hội nông thôn đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt để quy định hạn mức đất giao cho mỗi hộ gia đình để xây dựng nhà ở tại nông thôn.

Hạn mức giao đất ở là bao nhiêu
Hạn mức giao đất ở là bao nhiêu

Hạn mức giao đất ở cho hộ gia đình tại đô thị

Việc tuân thủ hạn mức giao đất ở là một yêu cầu pháp luật quan trọng. Chính quyền địa phương và các nhà nước có trách nhiệm đảm bảo tuân thủ và giám sát việc giao đất ở theo quy định. Điều này giúp đảm bảo việc sử dụng đất hiệu quả, hạn chế lãng phí đất và bảo vệ môi trường.

Đất ở do hộ gia đình quản lý, sử dụng tại đô thị gồm có: Đất để xây dựng nhà ở, xây dựng các công trình để phục vụ đời sống; hoặc vườn, ao nằm trong cùng một thửa đất thuộc khu dân cư tại đô thị, đảm bảo phù hợp với quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng đô thị đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

Căn cứ khoản 2 Điều 144 Luật Đất đai 2013, UBND cấp tỉnh dựa vào quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị và quỹ đất tại địa phương để quy định hạn mức đất ở giao cho mỗi hộ gia đình tự xây dựng nhà ở đối với các trường hợp chưa đủ điều kiện để giao đất theo dự án đầu tư xây dựng nhà ở tại địa phương đó.

Như vậy, hạn mức giao đất ở cho mỗi hộ gia đình do UBND cấp tỉnh quy định. Do đó, hạn mức đất ở tại mỗi địa phương sẽ khác nhau.

Mời các bạn xem thêm bài viết

Thông tin liên hệ

Vấn đề “Hạn mức giao đất ở là bao nhiêu theo quy định?” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật đất đai luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý. Chúng tôi sẽ giải quyết hay cung cấp các dịch vụ về giá làm sổ đỏ cho khách hàng, làm các một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.

Câu hỏi thường gặp:

Hạn mức công nhận đất ở đối với trường hợp thửa đất có vườn, ao được ở tỉnh Hòa Bình được quy định ra sao?

Theo Điều 5 Quy định ban hành kèm theo Quyết định 4463/2014/QĐ-UBND (được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Quyết định 4655/2017/QĐ-UBND) thì hạn mức công nhận đất ở đối với trường hợp thửa đất có vườn, ao được quy định như sau:
Trường hợp thửa đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở được hình thành từ ngày 18/12/1980 đến trước ngày 01/7/2004 và người đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 Luật Đất đai năm 2013 và Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ mà trong giấy tờ đó không ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định như sau:
Địa bàn phường: 125 m2/hộ
Địa bàn thị trấn đồng bằng: 150 m2/hộ
Địa bàn thị trấn miền núi: 200 m2/hộ
Địa bàn xã đồng bằng: 200 m2/hộ
Địa bàn xã miền núi: 400 m2/hộ

Hạn mức giao đất ở cho mỗi hộ gia đình, cá nhân và đối với đất ở tại nông thôn tỉnh Thanh Hóa được quy định ra sao?

Theo Điều 4 Quy định ban hành kèm theo Quyết định 4463/2014/QĐ-UBND thì hạn mức giao đất ở cho mỗi hộ gia đình, cá nhân được quy định như sau:
(a) Đối với địa bàn xã thuộc thành phố, thị xã: tối đa 120 m2/hộ;
(b) Đối với địa bàn xã đồng bằng thuộc huyện.
Tối đa 150 m2/hộ đối với các vị trí ven đường giao thông, khu vực trung tâm xã, cụm xã thuận lợi cho hoạt động thương mại, dịch vụ, sinh hoạt;
Tối đa 200 m2/hộ đối với các vị trí còn lại.
(c) Đối với địa bàn xã miền núi.
Tối đa 200 m2/hộ đối với các vị trí ven đường giao thông, khu vực trung tâm xã, cụm xã thuận lợi cho hoạt động thương mại, dịch vụ, sinh hoạt;
Tối đa 400 m2/hộ đối với các vị trí còn lại.

5/5 - (1 vote)