Chào luật sư, năm 2022 vợ chồng tôi có làm hợp đồng tặng cho đất có điều kiện đối với cháu A là con trai của người con thứ 2 của chúng tôi. Tuy nhiên sau một năm sử dụng đất, cháu A không tuân thủ các điều kiện mà vợ chồng tôi đưa ra nên vợ chồng tôi dự định sẽ nhờ Tòa án can thiệt để hủy hợp đồng tặng cho đó. Vậy Luật sư cho tôi hỏi bản án hủy hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất có hiệu lực khi nào?
Để giải đáp câu hỏi trên của quý đọc giả, Luật đất đai xin phép giải đáp thông qua bài viết sau đây.
Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất là gì?
Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất là việc người có quyền sử dụng đất tiến hành tặng cho quyền sử dụng đất mà mình đang sở hữu cho một người nào đó đủ điều kiện sử dụng đất tại Việt Nam. Việc tặng cho quyền sử dụng đất này không chỉ có thể thực hiện đối với những người thân trong gia đình mà còn có thể thực hiện cho một người mà bạn cảm mến và muốn tặng cho đất cho họ.
Theo quy định tại Điều 459 Bộ luật dân sự 2015 quy định về tặng cho bất động sản như sau:
“1. Tặng cho bất động sản phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc phải đăng ký, nếu bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu theo quy định của luật.
2. Hợp đồng tặng cho bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký; nếu bất động sản không phải đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm chuyển giao tài sản.”
Theo quy định tại Điều 188 Luật Đất đai 2013 quy định về điều kiện thực hiện các quyền tặng cho quyền sử dụng đất như sau:
“1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;
b) Đất không có tranh chấp;
c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
d) Trong thời hạn sử dụng đất.
2. Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của Luật này.
3. Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.”
Điều kiện để hủy hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất
Để có thể huy một hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất cho một ai đó thì theo quy định của pháp luật hợp đồng đó phải có những điều khoản dẫn đến việc hủy hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất hoặc trong trường hợp hợp đồng không quy định thì theo quy định của pháp luật, hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất thuộc trường hợp bị hủy bỏ hợp đồng.
Theo quy định tại Điều 423 Bộ luật dân sự 2015 quy định về huỷ bỏ hợp đồng như sau:
“1. Một bên có quyền huỷ bỏ hợp đồng và không phải bồi thường thiệt hại trong trường hợp sau đây:
a) Bên kia vi phạm hợp đồng là điều kiện huỷ bỏ mà các bên đã thoả thuận;
b) Bên kia vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ hợp đồng;
c) Trường hợp khác do luật quy định.
2. Vi phạm nghiêm trọng là việc không thực hiện đúng nghĩa vụ của một bên đến mức làm cho bên kia không đạt được mục đích của việc giao kết hợp đồng.
3. Bên hủy bỏ hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc hủy bỏ, nếu không thông báo mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.”
Bản án hủy hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất có hiệu lực
Bản án hủy hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất có hiệu lực khi nào? Đây là câu hỏi mà nhiều đương sự đặt ra khi tiến hành yêu cầu tòa án tuyên bố hủy bỏ hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất cho một ai đó. Bản án sẽ chính thức có hiệu lực sau 30 ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm mà không có ai kháng cáo, kháng nghị, có hiệu lực ngay khi Tòa án tuyên bố án phúc thẩm.
Theo quy định tại Điều 482 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định những bản án, quyết định của Tòa án được thi hành như sau:
“1. Bản án, quyết định dân sự của Tòa án được thi hành là bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật, bao gồm:
a) Bản án, quyết định hoặc phần bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm;
b) Bản án, quyết định của Tòa án cấp phúc thẩm;
c) Quyết định giám đốc thẩm hoặc tái thẩm của Tòa án; quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao quy định tại Điều 360 của Bộ luật này;
d) Bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài, phán quyết của Trọng tài nước ngoài đã được Tòa án Việt Nam công nhận và cho thi hành tại Việt Nam.”
Thi hành bản án hủy hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất ra sao?
Trong thời gian năm năm kể từ ngày bản án có hiệu lực, các đương sự trong bản án hủy hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất buộc phải thi hành. Trong trường hợp các đương sự có mặt trong bản án không chịu chấp hành bản án thì sẽ bị cưỡng chế thi hành và bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi không chấp hành bản án của Tòa án có thẩm quyền.
Theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự 2008 sửa đổi bổ sung năm 2015 quy định về thời hiệu yêu cầu thi hành án như sau:
“1. Trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật, người được thi hành án, người phải thi hành án có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền ra quyết định thi hành án.
Trường hợp thời hạn thực hiện nghĩa vụ được ấn định trong bản án, quyết định thì thời hạn 05 năm được tính từ ngày nghĩa vụ đến hạn.
Đối với bản án, quyết định thi hành theo định kỳ thì thời hạn 05 năm được áp dụng cho từng định kỳ, kể từ ngày nghĩa vụ đến hạn.
2. Đối với các trường hợp hoãn, tạm đình chỉ thi hành án theo quy định của Luật này thì thời gian hoãn, tạm đình chỉ không tính vào thời hiệu yêu cầu thi hành án, trừ trường hợp người được thi hành án đồng ý cho người phải thi hành án hoãn thi hành án.
3. Trường hợp người yêu cầu thi hành án chứng minh được do trở ngại khách quan hoặc do sự kiện bất khả kháng mà không thể yêu cầu thi hành án đúng thời hạn thì thời gian có trở ngại khách quan hoặc sự kiện bất khả kháng không tính vào thời hiệu yêu cầu thi hành án.”
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Bản án hủy hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất có hiệu lực khi nào?” đã được Luật đất đai giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại.
Mời bạn xem thêm bài viết
- Thủ tục yêu cầu cung cấp dữ liệu đất đai chi tiết năm 2023
- Thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận qsd đất bị mất
- Mẫu đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất 2023
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định tại khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013 như sau:
– Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:
Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;
– Bên tặng cho có thể yêu cầu bên được tặng cho thực hiện một hoặc nhiều nghĩa vụ trước hoặc sau khi tặng cho. Điều kiện tặng cho không được vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
– Trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ trước khi tặng cho, nếu bên được tặng cho đã hoàn thành nghĩa vụ mà bên tặng cho không giao tài sản thì bên tặng cho phải thanh toán nghĩa vụ mà bên được tặng cho đã thực hiện.
– Trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ sau khi tặng cho mà bên được tặng cho không thực hiện thì bên tặng cho có quyền đòi lại tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất chấm dứt trong trường hợp sau đây:
– Hợp đồng đã được hoàn thành;
– Theo thỏa thuận của các bên;
– Cá nhân giao kết hợp đồng chết, pháp nhân giao kết hợp đồng chấm dứt tồn tại mà hợp đồng phải do chính cá nhân, pháp nhân đó thực hiện;
– Hợp đồng bị hủy bỏ, bị đơn phương chấm dứt thực hiện;
– Hợp đồng không thể thực hiện được do đối tượng của hợp đồng không còn;
– Hợp đồng chấm dứt theo quy định tại Điều 420 của Bộ luật Dân sự;
– Trường hợp khác do luật quy định