Cách tính thuế diện tích đất tăng thêm như thế nào?

03/10/2023 | 10:09 27 lượt xem Loan

Chủ sở hữu tài sản nên tham khảo các quy định liên quan và tìm hiểu thêm để tìm giải pháp, tránh các vấn đề pháp lý tiềm ẩn. Trường hợp số liệu đo đạc không chính xác, diện tích đất thực tế lớn hơn hồ sơ quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất phải liên hệ với cơ quan đo đạc để yêu cầu khảo sát lại, làm thủ tục khảo sát lại và cập nhật các văn bản pháp luật có. Bạn đọc có thể tham khảo trong bài viết “Cách tính thuế diện tích đất tăng thêm năm 2023” của Luật đất đai.

Cách tính thuế diện tích đất tăng thêm năm 2023

Thuế tăng diện tích sổ đỏ, sổ hồng được tính theo quy định của Luật thuế tài sản. Khi có sự thay đổi diện tích trong Sổ đỏ, Sổ hồng thì chủ sử dụng đất phải nộp thuế tài sản tăng thêm đối với diện tích đó. Cách tính thuế tăng diện tích đất trong Sổ đỏ, Sổ hồng được quy định theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính.

Công thức tính thuế diện tích đất tăng thêm là:

Thuế tăng thêm = diện tích đất tăng thêm x giá đất được tính theo quy định của địa phương x tỷ lệ thuế suất.

Trong đó:

Diện tích đất tăng thêm được tính bằng mét vuông.

Giá đất được tính theo quy định của địa phương. Đối với đất ở nông thôn, giá đất được tính theo giá đất nông nghiệp trung bình của tỉnh hoặc thành phố trực thuộc trung ương. Đối với đất ở đô thị, giá đất được tính theo giá đất thương mại tại thời điểm đó.

Tỷ lệ thuế suất được quy định bởi địa phương, thường từ 0,03% đến 0,15%.

Chủ sở hữu đất cần nộp số tiền này để được cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Sau khi tính được giá trị của diện tích đất tăng thêm, người dân phải nộp thuế theo mức thuế đất quy định tại địa phương. Mức thuế này thường được tính theo tỷ lệ phần trăm trên giá trị đất đã được xác định.

Ngoài ra, còn có một số trường hợp được hưởng miễn, giảm thuế đất tùy theo quy định của pháp luật. Ví dụ như các trường hợp sau:

  • Những người có hoàn cảnh khó khăn, những gia đình chính sách
  • Những diện tích đất sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp
  • Những diện tích đất của các tổ chức, cá nhân có công trình xã hội hóa (như nhà thờ, chùa, bệnh viện, trường học…)
  • Những trường hợp đất bị ảnh hưởng bởi thiên tai, dịch bệnh hoặc các sự kiện khác.

Tuy nhiên, để được miễn, giảm thuế đất như trường hợp trên, người dân phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện, thủ tục được quy định tại địa phương.

Cách tính thuế diện tích đất tăng thêm năm 2023

Diện tích đất tăng thêm so với sổ đỏ có chịu thuế không?

Theo quy định trên, người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích chênh lệch lớn nhất nếu có. Trường hợp người sử dụng đất đề nghị cấp Giấy chứng nhận tăng diện tích đất thì cơ quan có thẩm quyền xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại Điều 99 của Luật Đất đai năm 2013.

Theo khoản 5 Điều 98 Luật Đất đai 2013 quy định về trường hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế với số liệu ghi trên giấy tờ như sau:

“Trường hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế với số liệu ghi trên giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này hoặc Giấy chứng nhận đã cấp mà ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề thì khi cấp hoặc cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất diện tích đất được xác định theo số liệu đo đạc thực tế. Người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích chênh lệch nhiều hơn nếu có.

Trường hợp đo đạc lại mà ranh giới thửa đất có thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất và diện tích đất đo đạc thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì phần diện tích chênh lệch nhiều hơn (nếu có) được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại Điều 99 của Luật này.”

Tuy nhiên, nếu diện tích đất tăng thêm do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho, nhận thừa kế thì người sử dụng đất cần phải nộp thuế đất theo giá trị của diện tích đất mới. Các chi phí liên quan đến đo đạc, lập giấy tờ pháp lý cũng cần phải chi trả.

Thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Sổ đỏ) đối với diện tích đất tăng thêm

Nếu diện tích đất tăng do người sử dụng lấn, chiếm đất thì cần khắc phục tình trạng lấn chiếm đất của người khác và đưa diện tích đất về quy hoạch ban đầu. Nếu không thực hiện hành động khắc phục, hậu quả pháp lý có thể phát sinh, bao gồm phạt tiền và đình chỉ sử dụng đất. Tóm lại, khi diện tích đất tăng lên liên quan đến giấy tờ quyền sử dụng đất, người sử dụng đất phải thực hiện các bước cập nhật văn bản pháp luật và nộp thuế đất nếu cần thiết. Điều này giúp đảm bảo quyền lợi của người sử dụng đất và đưa ra giải pháp hợp lý để giải quyết các vấn đề pháp lý liên quan đến diện tích đất.

Theo hướng dẫn tại Khoản 20 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP về trường hợp đo đạc lại mà diện tích thửa đất thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên Giấy chứng nhận đã cấp hoặc giấy tờ về quyền sử dụng đất như sau:

Trường hợp 1: Diện tích đất tăng thêm do nhận chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất đã có Giấy chứng nhận thì thực hiện như sau:

  • Nếu thửa đất gốc đã có Giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất mà không yêu cầu người sử dụng đất thực hiện thủ tục hợp thửa đất:
  • Người sử dụng đất cần tiến hành như sau:
  • Thực hiện thủ tục chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho đối với diện tích đất tăng thêm và thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận cho thửa đất gốc (thửa đất chưa có diện tích đất tăng thêm).
  • Riêng trường hợp nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, tặng cho trước ngày 01/7/2014 mà bên nhận chuyển quyền chỉ có Giấy chứng nhận của bên chuyển quyền hoặc hợp đồng, giấy tờ về chuyển quyền sử dụng đất có công chứng hoặc chứng thực thì phải:
    • Nộp đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận (bản chất là cấp đổi chứ không phải cấp lần đầu).
    • Văn phòng đăng ký đất đai thông báo bằng văn bản cho bên chuyển quyền và niêm yết tại trụ sở UBND xã, phường, thị trấn (gọi chung là UBND cấp xã) nơi có đất.
    • Sau thời hạn 30 ngày, kể từ ngày thông báo mà không có đơn đề nghị giải quyết tranh chấp thì Văn phòng đăng ký đất đai lập hồ sơ để trình cơ quan có thẩm quyền hủy Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp không nộp Giấy chứng nhận để làm thủ tục đồng thời cấp Giấy chứng nhận mới cho bên nhận chuyển quyền.
  • Trách nhiệm Văn phòng đăng ký đất đai như sau:
  • Xác nhận vào Đơn đề nghị cấp lại, cấp đổi Giấy chứng nhận đối với diện tích đất tăng thêm.
  • Gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế.
  • Trình cấp Giấy chứng nhận, cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai cho toàn bộ diện tích thửa đất đang sử dụng.
  • Trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi UBND cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại UBND cấp xã.
  • Nếu thửa đất gốc chưa được cấp Giấy chứng nhận (có giấy tờ về quyền sử dụng đất và đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận).
  • Người sử dụng đất cần tiến hành như sau:
  • Thực hiện thủ tục chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho đối với diện tích đất tăng thêm theo quy định tại Điều 79 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, khoản 2 Điều 82 Nghị định 43/2014/NĐ-CP và thủ tục cấp Giấy chứng nhận lần đầu cho thửa đất gốc.
  • Trách nhiệm Văn phòng đăng ký đất đai như sau:
  • Xác nhận vào Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận đối với diện tích đất tăng thêm và gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế.
  • Trình cấp Giấy chứng nhận, cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai cho toàn bộ diện tích thửa đất đang sử dụng.
  • Trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi UBND cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại UBND cấp xã.

Trường hợp 2: Diện tích đất tăng thêm do nhận chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất trước ngày 01/7/2014 mà diện tích đất tặng thêm đó có giấy tờ về quyền sử dụng đất thì thực hiện như sau:

  • Thửa đất gốc đã có Giấy chứng nhận, diện tích đất tăng thêm chưa có Giấy chứng nhận.
  • Người sử dụng đất cần tiến hành như sau:
  • Thực hiện thủ tục cấp lần đầu đối với diện tích đất tăng thêm và thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận cho thửa đất gốc nếu thửa đất gốc đã được cấp Giấy chứng nhận.
  • Trách nhiệm Văn phòng đăng ký đất đai như sau:
  • Xác nhận vào Đơn đề nghị cấp lại, cấp đổi Giấy chứng nhận đối với diện tích đất tăng thêm và gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế.

Trình cấp Giấy chứng nhận, cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai cho toàn bộ diện tích thửa đất đang sử dụng.

  • Trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi UBND cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại UBND cấp xã.

Lưu ý: Thửa đất chưa được cấp Giấy chứng nhận (phải có giấy tờ về quyền sử dụng đất và đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận) thì thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận lần đầu cho toàn bộ diện tích thửa đất.

Trường hợp 3: Diện tích đất tăng thêm không có giấy tờ về quyền sử dụng đất thì thực hiện như sau:

  • Nếu người sử dụng đất không vi phạm pháp luật về đất đai thì việc xem xét xử lý và cấp Giấy chứng nhận đối với diện tích đất tăng thêm thực hiện theo quy định tại Điều 20 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
  • Nếu diện tích đất tăng thêm do người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai trước ngày 01/7/2014 thì xem xét xử lý và cấp Giấy chứng nhận đối với diện tích đất tăng thêm thực hiện theo quy định tại Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.

Lưu ý: Trường hợp diện tích đất tăng thêm do người sử dụng đất được giao trái thẩm quyền trước ngày 01/7/2014 thì việc xem xét xử lý và cấp Giấy chứng nhận đối với diện tích đất tăng thêm thực hiện theo quy định tại Điều 23 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.

  • Nếu thửa đất gốc đã được cấp Giấy chứng nhận:
  • Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đối với diện tích đất tăng thêm được thực hiện theo thủ tục cấp Giấy chứng nhận lần đầu và cấp đổi Giấy chứng nhận cho thửa đất gốc nếu thửa đất gốc đã được cấp Giấy chứng nhận.
  • Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm như sau:
  • Xác nhận vào Đơn đề nghị cấp lại, cấp đổi Giấy chứng nhận đối với diện tích đất tăng thêm và gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế.
  • Trình cấp Giấy chứng nhận sau khi người sử dụng đất đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính, cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai cho toàn bộ diện tích thửa đất đang sử dụng.
  • Trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi UBND cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại UBND cấp xã.
  • Nếu thửa đất gốc chưa được cấp Giấy chứng nhận (nhưng có giấy tờ về quyền sử dụng đất và đủ điều kiện được cấp) thì thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận lần đầu đối với toàn bộ diện tích thửa đất.

Mời bạn xem thêm:

Thông tin liên hệ:

Trên đây là bài viết của chúng tôi về vấn đề “Cách tính thuế diện tích đất tăng thêm năm 2023”. Hãy theo dõi Luật đất đai để biết thêm nhiều kiến thức pháp lý về đất đai khi tranh chấp đất đai trong gia đình nhé!

Câu hỏi thường gặp

Tiền phải nộp đối với đất tăng thêm là bao nhiêu?

Trường hợp 1: Không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích chênh lệch nhiều hơn nếu ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh giới tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề.
Trường hợp 2: Có thể phải nộp nếu đo đạc lại mà ranh giới thửa đất có thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất.
Mức nộp: Tùy từng trường hợp có mức thu khác nhau; cơ quan thuế sẽ thông báo cho người sử dụng đất. Người sử dụng đất sẽ nộp theo thông báo, nếu có thắc mắc có thể liên hệ với LuatVietnam để kiểm tra, đối chiếu về số tiền phải nộp.

Nguyên nhân có sự chênh lệch diện tích đất tăng thêm so với sổ đỏ?

Diện tích đất thực tế khác so với giấy tờ về quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận đã cấp gồm 03 nguyên nhân chủ yếu sau:
Do đo đạc chưa chính xác: Nguyên nhân này được thể hiện qua việc ranh giới thửa đất không thay đổi nhưng khi đo đạc lại thì diện tích thực tế lớn hơn diện tích trong giấy tờ về quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận đã cấp.
Do người sử dụng đất lấn, chiếm.
Do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho, nhận thừa kế

5/5 - (1 vote)