Hiện nay theo quy định của Nhà nước về đất đai, tùy từng mục đích sử dụng đất mà có thể phân chia đất đai thành từng nhóm như nhóm đất nông nghiệp sẽ bao gồm đất trồng lúa, đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất…; và nhóm đất phi nông nghiệp cũng sẽ bao gồm đất ở, đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh… Xin mời các bạn độc giả cùng tìm hiểu qua bài viết của Luật đất đai để hiểu và nắm rõ được những quy định về “Đất ruộng có được xây nhà không” có thể giúp các bạn độc giả hiểu sâu hơn về pháp luật.
Căn cứ pháp lý
- Luật Đất đai năm 2013;
- Nghị định 43/2014/NĐ-CP
- Nghị định 01/2017/NĐ-CP
- Thông tư 24/2014/TT-BTNMT
Phân loại đất nông nghiệp
Căn cứ khoản 1 Điều 10 Luật Đất đai 2013, đất nông nghiệp được phân loại. Dựa vào quy định đó thì có thể thấy đất nông nghiệp bao gồm: đất trồng lúa và cây hàng năm khác, cây lâu năm, rừng sản xuất, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, nuôi trồng thủy sản, làm muối và đất khác với mục đích trồng trọt, chăn nuôi.
Đất ruộng có được xây nhà không?
Theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 10 Luật Đất đai năm 2013 thì đất phi nông nghiệp bao gồm các loại đất đất ở gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 143 Luật Đất đai năm 2013 thì đất ở do hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng tại nông thôn gồm đất để xây dựng nhà ở và xây dựng các công trình phục vụ đời sống.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Luật Đất đai năm 2013 về nguyên tắc sử dụng đất pháp luật có quy định việc xử dụng đất phải đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và đúng mục đích sử dụng đất.
Mục đích của việc phân loại đất là để dễ quản lý bên cạnh xác định quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất. Mỗi loại đất khác nhau, người sử dụng đất sẽ có nghĩa vụ riêng biệt, tuy nhiên nghĩa vụ chung của người sử dụng đất là sử dụng đúng mục đích, đúng ranh giới thửa đất, đúng quy hoạch và kế hoạch mà cơ quan Nhà nước đã phê duyệt.
Như vậy, trong trường hợp của gia đình bạn, đất nhà bạn thuộc đất nông nghiệp với mục đích trồng trọt và chăn nuôi, trong khi đó đất ở thuộc đất phi nông nghiệp với mục đích để ở.
Áp dụng nguyên tắc do luật định thì người dân không được phép xây dụng nhà ở trên đất nông nghiệp hiện tại mà cần chuyển mục đích sử dụng đất từ nông nghiệp sang phi nông nghiệp thì mới có thể xây nhà ở.
Quy định khi muốn xây nhà trên đất ruộng
Nếu muốn xây nhà trên đất nông nghiệp thì việc trước tiên cần thực hiện xin chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất ở.
Điểm d khoản 1 Điều 57 Luật Đất đai 2013 quy định trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm: “d) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp.”
Như vậy, hộ gia đình, cá nhân chỉ được chuyển đất nông nghiệp sang đất ở nếu được UBND cấp huyện (huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương) nơi có đất cho phép.
Hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất
+ Đơn xin phép chuyển mục đích sử dụng đất;
+ Giấy chứng nhận đến cơ quan tài nguyên và môi trường (bản chính)
– Sau khi tiếp nhận hồ sơ, cơ quan tài nguyên và môi trường sẽ tiến hành thẩm tra hồ sơ; xác minh thực địa, thẩm định nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất và hướng dẫn người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính.
Hình thức nộp hồ sơ: Nộp trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính.
Khi chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất ở, người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được áp dụng theo loại đất ở sau khi được chuyển mục đích sử dụng (theo khoản 2 Điều 57 Luật đất đai).
Thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất để xây nhà trên đất ruộng
Bước 1. Chuẩn bị hồ sơ
Hộ gia đình, cá nhân cần chuẩn bị 01 bộ hồ sơ, gồm:
1. Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất.
2. Giấy chứng nhận (Sổ đỏ, Sổ hồng).
Bước 2. Nộp hồ sơ
Cách 1: Nộp hồ sơ tại bộ phận một cửa để chuyển cho Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện.
Cách 2: Nơi chưa tổ chức bộ phận một cửa thì nộp trực tiếp tại Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện.
Bước 3. Tiếp nhận hồ sơ
– Nếu hồ sơ đầy đủ thì bộ phận tiếp nhận sẽ ghi vào sổ tiếp nhận và trao phiếu tiếp nhận cho người nộp.
– Nếu hồ sơ thiếu, chưa hợp lệ thì trong thời gian không quá 03 ngày làm việc, phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh theo quy định.
Bước 4. Giải quyết yêu cầu
Giai đoạn này thì người dân cần lưu ý nghĩa vụ quan trọng nhất là nộp tiền sử dụng đất theo thông báo của cơ quan thuế.
Bước 5. Trả kết quả
* Thời gian giải quyết: Không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không quá 25 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn.
Thời gian trên không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật; không tính thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất.
Mức phạt khi xây nhà trên đất ruộng
Theo điểm d khoản 1 Điều 57 Luật Đất đai 2013, khi chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất ở phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Khi người sử dụng đất xây dựng nhà ở trên đất nông nghiệp là hành vi tự ý chuyển mục đích sử dụng đất và sẽ bị xử lý vi phạm hành chính.
Hình thức xử lý và mức phạt như sau:
TT | Diện tích chuyển trái phép | Mức phạt | |
Khu vực nông thôn | Khu vực đô thị | ||
I | Chuyển đất trồng lúa sang đất phi nông nghiệp (trong đó có đất ở) | ||
1 | Dưới 0,01 héc ta (100m2) | Từ 03 – 05 triệu đồng | Mức xử phạt bằng 02 lần mức phạt quy định đối với khu vực nông thôn |
2 | Từ 0,01 héc ta đến dưới 0,02 héc ta | Từ 05 – 10 triệu đồng | |
3 | Từ 0,02 héc ta đến dưới 0,05 héc ta | Từ 10 – 15 triệu đồng | |
4 | Từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta | Từ 15 – 30 triệu đồng | |
5 | Từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta | Từ 30 – 50 triệu đồng | |
6 | Từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta | Từ 50 – 80 triệu đồng | |
7 | Từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta | Từ 80 – 120 triệu đồng | |
8 | Từ 03 héc ta trở lên | Từ 120 – 250 triệu đồng | |
II | Chuyển đất trồng cây hàng năm khác, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất nông nghiệp khác sang đất phi nông nghiệp (trong đó có đất ở) | ||
1 | Dưới 0,02 héc ta (200m2) | Từ 03 – 05 triệu đồng | Mức xử phạt bằng 02 lần mức phạt quy định đối với khu vực nông thôn |
2 | Từ 0,02 héc ta đến dưới 0,05 héc ta | Từ 05 – 08 triệu đồng | |
3 | Từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta | Từ 08 – 15 triệu đồng | |
4 | Từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta | Từ 15 – 30 triệu đồng | |
5 | Từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta | Từ 30 – 50 triệu đồng | |
6 | Từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta | Từ 50 – 100 triệu đồng | |
7 | Từ 03 héc ta trở lên | Từ 100 – 200 triệu đồng | |
Lưu ý:- Mức phạt trên áp dụng đối với cá nhân vi phạm, tổ chức vi phạm sẽ phạt gấp đôi.- Ngoài việc bị phạt tiền thì người thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả như sau:+ Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm (buộc tháo dỡ nhà ở), trừ trường hợp buộc đăng ký đất đai theo quy định đối với trường hợp có đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.+ Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm. |
Mời các bạn xem thêm bài viết
- Các trường hợp không được chuyển mục đích sử dụng đất 2023
- Các trường hợp thu hồi đất rừng sản xuất năm 2023?
- Làm sổ đỏ đất thổ cư hết bao nhiêu tiền theo quy định 2023
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Đất ruộng có được xây nhà không” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật đất đai luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định tại điểm a khoản 7 Điều 13 Nghị định 121/2013/NĐ-CP đối với trường hợp cá nhân, tổ chức (gọi tắt là người sử dụng đất nông nghiệp) mà thực hiện xây dựng nhà trên đất nông nghiệp thì sẽ bị xử lý vi phạm hành chính với mức phạt và hành vi vi phạm như sau;
– Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
+ Xây dựng công trình trên đất không được phép xây dựng;
Ngoài ra còn sẽ áp dụng một số biện pháp xử phạt bổ sung như: Buộc tháo dỡ công trình vi phạm
Theo Điều 69 Nghị định 43/2014/NĐ – CP quy định về trình tự, thủ tục xin chuyển mục đích sử dụng đất như sau:
– Người sử dụng đất nộp đơn xin phép chuyển mục đích sử dụng đất kèm theo Giấy chứng nhận đến cơ quan tài nguyên và môi trường.
– Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ; xác minh thực địa, thẩm định nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất; hướng dẫn người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính.
+ Đối với trường hợp nhà đầu tư nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của người đang sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư thì thực hiện thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất đồng thời với thủ tục cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.