Điều kiện cấp sổ đỏ hộ gia đình theo quy định 2023

07/09/2023 | 09:57 23 lượt xem Bảo Nhi

Sổ đỏ đã không còn là loại giấy tờ xa lạ với nước ta, những giấy tờ này có liên quan đến tài sản là nhà, đất. Sổ đỏ được xem như 1 loại giấy tờ chứng minh quyền sử dụng của chủ thể đối với tài sản bất động sản nhất định. Sổ đỏ có thể cấp cho cá nhân, tổ chức cũng như một số trường hợp trong thực thế, sổ đỏ đứng tên Hộ gia đình. Xin mời các bạn độc giả cùng tìm hiểu qua bài viết của Luật đất đai để hiểu và nắm rõ được những quy định về “Điều kiện cấp sổ đỏ hộ gia đình” có thể giúp các bạn độc giả hiểu sâu hơn về pháp luật.

Điều kiện cấp sổ đỏ hộ gia đình

Để được cấp sổ đỏ đứng tên hộ gia đình không hoàn toàn phụ thuộc vào mong muốn của những thành viên trong hộ gia đình không những vậy phải đáp ứng được những điều kiện nhất định. Khi biết rõ điều kiện này sẽ giúp giảm khả năng xảy ra tranh chấp.

* Có đủ điều kiện cấp Sổ đỏ lần đầu

Căn cứ Điều 100, 101 Luật Đất đai 2013 và Điều 20, 21, 22, 23 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, điều kiện để hộ gia đình, cá nhân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu được chia thành 02 trường hợp:

Trường hợp 1: Hộ gia đình, cá nhân có một trong những loại giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định Điều 100 Luật Đất đai 2013 và Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP

Trường hợp 2: Hộ gia đình, cá nhân không có một trong những loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 và Điều 18 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP, gồm:

– Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân không có giấy tờ về quyền sử dụng đất nhưng không phải nộp tiền sử dụng đất vì có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, khi đề nghị cấp thì được UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp.

– Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất và không vi phạm pháp luật đất đai.

– Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có vi phạm pháp luật đất đai trước ngày 01/7/2014.

– Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân đã được giao không đúng thẩm quyền (đất có nguồn gốc không phải do UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh giao như đất do UBND xã, phường, thị trấn giao, đơn vị quân đội, công an giao,…).

* Thỏa mãn điều kiện ghi tên hộ gia đình sử dụng đất

Để được cấp Giấy chứng nhận đứng tên hộ gia đình thì ngoài việc đáp ứng điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu như trên còn phải thỏa mãn điều kiện đứng tên hộ gia đình sử dụng đất.

Khoản 29 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định về hộ gia đình sử dụng đất như sau:

“Hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất.”.

Theo đó, một người sẽ trở thành thành viên của hộ gia đình sử dụng đất khi có đủ 03 điều kiện sau:

Điều kiện 1: Có quan hệ hôn nhân (vợ – chồng), quan hệ huyết thống (cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ,…), quan hệ nuôi dưỡng (cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi theo quy định).

Điều kiện 2: Đang sống chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất (thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu đối với đất không có nguồn gốc do Nhà nước giao, cho thuê), nhận chuyển quyền sử dụng đất (nhận chuyển nhượng, nhận chuyển đổi, nhận tặng cho,…).

Điều kiện 3: Có quyền sử dụng đất chung bằng các hình thức như được tặng cho, thừa kế chung hoặc góp tiền cùng nhận chuyển nhượng hoặc do các thành viên thỏa thuận hoặc cùng nhau tạo lập như khai hoang,…

Ví dụ: Thửa đất đang sử dụng có nguồn gốc do cha mẹ nhận chuyển nhượng từ những năm 90 nhưng chưa được cấp Giấy chứng nhận, khi chuẩn bị hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận cha mẹ thỏa thuận với con về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ghi tên hộ gia đình.

Thông tin ghi tại trang 1 sổ đỏ hộ gia đình, sổ đỏ cá nhân

Để có thể cho sổ đỏ hộ gia đình đứng tên, thì ghi “Hộ ông” (hoặc “Hộ bà”), sau đó sẽ ghi đầy đủ thông tin về họ tên, năm sinh, tên và số của giấy tờ nhân thân của chủ hộ; địa chỉ thường trú của hộ gia đình. Trong trường hợp chủ hộ nếu như không có quyền sử dụng đất chung của hộ gia đình, thì có thể ghi người đại diện là thành viên khác trong hộ gia đình có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình.

Đối với sổ đỏ cá nhân đứng tên, thì ghi “ông” (hoặc “bà”), sau đó ghi họ tên, năm sinh, tên và số giấy tờ nhân thân (chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân). Trường hợp chưa có chứng minh thư hoặc thẻ căn cước thì ghi “Giấy khai sinh số…”, tiếp đến ghi địa chỉ thường trú của cá nhân.

Thủ tục xin cấp sổ đỏ hộ gia đình

Điều kiện cấp sổ đỏ hộ gia đình theo quy định 2023

Sổ đỏ đứng tên hộ gia đình sẽ không hoàn toàn phụ thuộc theo như với mong muốn của từng thành viên trong hộ gia đình điều này cũng phải đáp ứng được đủ điều kiện mà pháp luật đã đề ra. Để có thể thực hiện thủ tục xin cấp sổ đỏ cho hộ gia đình thì các bạn đọc có thể diễn ra như dưới đây:

Trình tự thực hiện Xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất được quy định chi tiết tại Nghị định 43/2014/NĐ-CP.  

Bước 1. Chuẩn bị hồ sơ 

Bạn chuẩn bị một bộ Hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 8 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT như sau: 

– Đơn đăng ký, cấp Sổ đỏ theo Mẫu số 04a/ĐK ban hành kèm theo Thông tư 24/2014/TT-BTNMT; 

– Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất (Giấy tờ viết tay); 

– Biên lai nộp thuế hàng năm. 

Lưu ý: Ngoài các giấy tờ theo quy định trên, khi làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cần xuất trình giấy chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân.  Bước 2. Gửi đơn đăng ký 

Bạn nộp hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai  thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường. Nếu hồ sơ chưa đầy đủ hoặc không hợp lệ, cơ quan nhà nước sẽ ra thông báo và hướng dẫn bạn hoàn thiện (trong vòng 03 ngày làm việc). 

Bước 2. Đánh giá hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ 

Văn phòng Đăng ký đất đai nơi bạn nộp hồ sơ sẽ xử lý hồ sơ và thực hiện các công việc sau: 

– Gửi hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã để  xác nhận hiện trạng sử dụng đất đối với nội dung kê khai, đăng ký và  công khai kết quả kiểm tra hồ sơ, xác nhận hiện trạng, tình trạng tranh chấp nguồn gốc, nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất tại trụ sở Ủy ban nhân dân thị trấn và khu dân cư nơi có đất.  – Kiểm tra hồ sơ đăng ký, xác nhận đủ điều kiện hoặc không đủ điều kiện để được cấp giấy chứng nhận trong hồ sơ đăng ký; cập nhật thông tin về thửa đất và tài sản gắn liền với đất, đăng ký vào sổ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có); 

– Gửi dữ liệu địa chính đến cơ quan quản lý thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính, trừ trường hợp không thuộc diện phải thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ theo quy định của pháp luật; 

– Lập hồ sơ để Cơ quan Tài nguyên và Môi trường trình, ký  Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác trên đất; 

– Cơ quan tài nguyên và môi trường trình Ủy ban nhân dân huyện xem xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. 

– Cập nhật, hoàn thiện việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất vào hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai; 

Bước 3. Thực hiện nghĩa vụ tài chính 

Bạn phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính do cơ quan thuế thông báo trước khi  nhận được giấy chứng nhận đã cấp.  

Bước 4. Cấp Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất 

Việc trao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và bất động sản khác  được thực hiện sau khi bạn đã nộp đầy đủ các giấy tờ cần thiết để thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định.  Thời hạn làm thủ tục cấp giấy chứng nhận mà họ nhận được không quá 30 ngày. 

Ghi chú: 

Thời gian làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận được tính  từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; trừ thời gian nghỉ lễ, nghỉ lễ theo luật định; không bao gồm thời gian tiếp nhận hồ sơ tại cấp xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người điều hành trên địa bàn; không bao gồm thời gian xem xét, xử lý  trường hợp sử dụng đất  vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.

Mời các bạn xem thêm bài viết

Luật đất đai đã trình bày các quy định của luật đất đai và trả lời cho câu hỏi “Điều kiện cấp sổ đỏ hộ gia đình”Để biết thêm các thông tin pháp luật về đất đai như Cách xác định vị trí đất trên bản đồ, hãy theo dõi các bài viết của Luật đất đai nhé.

Câu hỏi thường gặp

Có tên trong hộ khẩu thì đương nhiên là thành viên hộ gia đình sử dụng đất?

Có tên trong sổ hộ khẩu không phải đương nhiên là thành viên hộ gia đình sử dụng đất. Theo khoản 29 Điều 3 Luật Đất đai 2013, để được xác định là thành viên hộ gia đình có chung quyền sử dụng đất thì cần đủ đáp ứng 02 điều kiện sau:
– Có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình;
– Đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất
Còn để là thành viên trong sổ hộ khẩu thì một cá nhân chỉ cần đáp ứng các điều kiện tại Điều 20 Luật Cư trú 2020, đơn cử như: được chủ hộ đồng ý cho nhập hộ khẩu để ở nhờ, ở thuê,…
Như vậy, là thành viên trong sổ hộ khẩu thì cá nhân đó chưa chắc có chung quyền sử dụng đất với hộ gia đình đó nếu thiếu một trong 02 điều kiện trên.

Giấy chứng nhận bất động sản ghi tên cá nhân được quy định ra sao?

 Loại giấy chứng nhận ghi tên cá nhân (tức ghi rõ tên của một hoặc nhiều người) thì chỉ người (những người) có tên trên giấy chứng nhận mới là chủ sở hữu, chủ sử dụng tài sản được chứng nhận, ngoại trừ trường hợp tài sản được xác định là tài sản chung vợ chồng theo Luật Hôn nhân và gia đình. Thông thường, loại giấy này hay được cấp ở khu vực đô thị.

5/5 - (1 vote)