Điều kiện nhận chuyển nhượng đất lúa là gì?

05/01/2024 | 09:42 33 lượt xem Tài Đăng

Hiện nay nước ta đang là một trong những nước đứng đầu trên thế giới về xuất khẩu gạo, để đạt được thành tích này thì nền nông nghiệp trồng lúa của nước ta đang rất được chú trọng và phát triển. Việc trồng lúa hiện nay đang đóng vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế nước nhà, vậy nên các quy định liên quan đến đất trồng lúa đã được Đảng và nhà nước quan tâm hoàn thiện. Sau đây mời các bạn hãy cùng tìm hiểu về vấn đề “Điều kiện nhận chuyển nhượng đất lúa” qua bài viết dưới đây của Luật đất đai nhé.

Chính sách hỗ trợ để bảo vệ và phát triển đất trồng lúa

Trên thực tế hiện nay thì với sự xuất hiện của nhiều ngành nghề khác nhau thì tỷ lệ người dân trồng lúa đã giảm dần, điều này dẫn đến diện tích đất trồng lúa cũng giảm đi một cách đáng kể do sự chuyển đổi cơ cấu cũng như chuyển mục đích sử dụng đất. Đứng trước tình trạng này thì nước ta đã ban hành ra những chính sách nhằm bảo vệ diện tích đất trồng lúa hiện nay.

Căn cứ theo quy định tại Nghị định số 35/2015/NĐ-CP quy định về khái niệm đất trồng lúa được hiểu là một loại hình đất thích hợp cho việc trồng và sản xuất các loại cây lúa nước. Đất trồng lúa được chia thành 2 hình thái khác nhau gồm:

Đất chuyên trồng lúa nước: Loại đất này có thể trồng được từ hai vụ lúa nước trong một năm theo quy định của khoản 2 Điều 3 Nghị định 35/2015/NĐ-CP.

Đất trồng lúa khác: là đất dùng để trồng các loại cây lúa khác và đất trồng lúa nương đã được quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định 35/2015/NĐ-CP.

Áp dụng vào thực tế hiện nay, đất trồng lúa đã được chuyển đổi sang trồng cây hàng năm, cây lâu năm. Theo đó, Chính phủ vừa ban hành Nghị định 62/2019/NĐ-CP về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định 35/2015/NĐ-CP về quản lý, sử dụng đất trồng lúa, việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng từ trồng lúa sang trồng cây lâu năm phải theo vùng để hình thành các vùng sản xuất tập trung và khai thác hiệu quả cơ sở hạ tầng sẵn có, phù hợp với định hướng hoàn thiện cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp của địa phương.

Cụ thể, chính sách hỗ trợ địa phương sản xuất lúa được quy định tại Điều 7 Nghị định 35/2015/NĐ-CP như sau:

– Căn cứ vào diện tích đất trồng lúa, ngân sách nhà nước ưu tiên hỗ trợ sản xuất lúa cho các địa phương (gồm chi đầu tư và chi thường xuyên) thông qua định mức phân bổ ngân sách nhà nước được cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.

– Ngoài hỗ trợ từ ngân sách nhà nước theo quy định hiện hành địa phương sản xuất lúa còn được ngân sách nhà nước hỗ trợ như sau:

+ Hỗ trợ 1.000.000 đồng/ha/năm đối với đất chuyên trồng lúa nước;

+ Hỗ trợ 500.000 đồng/ha/năm đối với đất trồng lúa khác, trừ đất lúa nương được mở rộng tự phát không theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trồng lúa.

– Diện tích đất trồng lúa được hỗ trợ, được xác định theo số liệu thống kê đất đai của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Bộ Tài nguyên và Môi trường công bố của năm liền kề trước năm phân bổ ngân sách.

– Hỗ trợ khai hoang, cải tạo đất trồng lúa:

+ Hỗ trợ 10.000.000 đồng/ha đất trồng lúa, trừ đất trồng lúa nương được khai hoang từ đất chưa sử dụng hoặc phục hóa từ đất bị bỏ hóa. Trường hợp có nhiều quy định khác nhau, thì áp dụng nguyên tắc mỗi mảnh đất chỉ được hỗ trợ 1 lần, mức hỗ trợ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định;

+ Hỗ trợ 5.000.000 đồng/ha đất chuyên trồng lúa nước được cải tạo từ đất trồng lúa nước một vụ hoặc đất trồng cây khác theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trồng lúa.

Điều kiện nhận chuyển nhượng đất lúa

Quy định của pháp luật về đất đai hiện hành đã có những nội dung quy định cụ thể về các vấn đề liên quan đến chuyển nhượng đất trồng lúa, chẳng hạn như về điều kiện chuyển nhượng đất trồng lúa…. Theo đó thì người sử dụng đất sẽ được phép thực hiện các quyền như chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, tặng cho… quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

– Thứ nhất, phải được cấp giấy chứng nhận thửa đất đang sử dụng trồng lúa, trừ trường hợp tất cả người nhận thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất đều là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam nhận thừa kế không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng được chuyển nhượng hoặc được tặng cho quyền sử dụng đất thừa kế và trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp thì người sử dụng đất được thực hiện quyền sau khi có quyết định giao đất, cho thuê đất;

trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất được thực hiện quyền khi có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Điều kiện nhận chuyển nhượng đất lúa

– Thứ hai, về điều kiện về thửa đất trồng lúa chuyển nhượng phải là đất không có tranh chấp; có quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án và đất chuyển đổi phải nằm trong thời hạn sử dụng đất.

Ngoài các điều kiện quy định về chuyển nhượng cần có giấy chứng nhận, đất không tranh chấp trên thì người sử dụng đất khi thực hiện các quyền, chuyển nhượng còn phải có đủ điều kiện chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp được quy định tại Điều 190 Luật đất đai năm 2013 là chỉ được chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp trong cùng xã, phường, thị trấn cho hộ gia đình, cá nhân khác để thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp và không phải nộp thuế thu nhập từ việc chuyển đổi quyền sử dụng đất và lệ phí trước bạ.

Xét đất chuyển nhượng có nằm trong trường hợp không được nhận hoặc được chuyển chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất có điều kiện.

– Thứ ba, việc chuyển đổi, chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.

Dẫn chiếu đến quy định tại Điều 191 Luật Đất đai 2013 quy định về trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất:

“…..2. Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

3. Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa.

4. Hộ gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng, nếu không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó.”

Nếu đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 118 được quy định đất nằm trong hạng giao đất và Điều 191 Luật Đất đai 2013 thì mới có thể nhận chuyển nhượng đất trồng lúa. Trường hợp đáp ứng điều kiện để được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp thì để sử dụng đất trồng lúa vào mục đích khác, anh cần thực hiện thủ tục xin chuyển mục đích sử dụng đất.

Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất của hộ gia đình cá nhân

Như đã phân tích ở trên thì khi đáp ứng được ác điều kiện cụ thể theo quy định của pháp luật về điều kiện chuyển nhượng đất trồng lúa thì cá nhân hoặc hộ gia đình có thể nhận chuyển nhượng đất trồng lúa, ngoài ra thì việc chuyển nhượng này cũng phải tuân thủ các quy định về hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất của hộ gia đình cá nhân.

Trong quá trình quản lý hạn mức sử dụng đất trồng lúa, chính quyền các cấp và cơ quan quản lý địa phương có trách nhiệm xác định, công bố và quản lý hạn mức sử dụng đất. Cụ thể, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương sẽ xác định hạn mức sử dụng đất cho từng địa phương thuộc quyền quản lý của mình. Các địa phương này sẽ dựa trên tình hình địa phương và các yếu tố khác để xác định hạn mức sử dụng đất phù hợp.

Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất là rừng trồng, đất nuôi trồng thủy sản và đất làm muối của mỗi hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích nông nghiệp được áp dụng đối với các hình thức nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, xử lý nợ theo thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất, cụ thể như sau:

Đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản và đất làm muối:

Không quá 30 héc ta cho mỗi loại đất đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thuộc khu vực Đông Nam bộ và khu vực đồng bằng sông Cửu Long;

Không quá 20 héc ta cho mỗi loại đất đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương còn lại.

Đất trồng cây lâu năm:

Không quá 100 héc ta đối với các xã, phường, thị trấn ở đồng bằng;

Không quá 300 héc ta đối với các xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi.

Mời bạn xem thêm: 

Thông tin liên hệ: 

Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề Điều kiện nhận chuyển nhượng đất lúa Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật đất đai với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giải đáp những vướng mắc của Quý khách hàng về bài viết và những vấn đề pháp lý liên quan. 

Câu hỏi thường gặp: 

Đất trồng lúa có phải là đất trồng cây hàng năm không?

Theo điểm a khoản 1 Điều 10 Luật Đất đai 2013, đất trồng cây hàng năm thuộc nhóm đất nông nghiệp bao gồm: Đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác. Trong đó:
– Đất trồng lúa: Là loại đất có các điều kiện phù hợp để trồng lúa, bao gồm đất chuyên trồng lúa nước (đất trồng được hai vụ lúa nước trở lên trong năm) và đất trồng lúa khác (đất trồng lúa nước còn lại và đất trồng lúa nương).
(Căn cứ khoản 1, 2, 3, 4 Điều 3 Nghị định 35/2015/NĐ-CP).
– Đất trồng cây hàng năm khác: Là loại đất có mục đích sử dụng để trồng cây hàng năm khác không phải là lúa nước, gồm các cây được gieo trồng, cho thu hoạch và kết thúc chu kỳ sản xuất trong thời gian không quá 01 năm, kể cả cây hàng năm lưu gốc để thu hoạch không quá 05 năm.
(Căn cứ khoản 8 Điều 3 Nghị định 35/2015/NĐ-CP).
Như vậy, căn cứ theo các quy định nêu trên, có thể thấy đất trồng lúa chính là đất trồng cây hàng năm tuy nhiên chỉ được sử dụng vào mục đích trồng lúa mà không được trồng các cây hàng năm khác.

Nông dân đang trồng cây lâu năm thì có đủ điều kiện nhận chuyển nhượng đất trồng lúa hay không?

Cá nhân muốn được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa thì phải thuộc đối tượng trực tiếp sản xuất nông nghiệp, theo khoản 2 Điều 3 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT quy định căn cứ để xác nhận cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp như sau:
2. Các căn cứ để xác định cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp:
a) Đang sử dụng đất nông nghiệp do được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất; do nhận chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; đang sử dụng đất nông nghiệp mà chưa được Nhà nước công nhận;
b) Không thuộc đối tượng được hưởng lương thường xuyên; đối tượng đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp xã hội;
c) Có nguồn thu nhập thường xuyên từ sản xuất nông nghiệp trên diện tích đất đang sử dụng quy định tại Điểm a Khoản này, kể cả trường hợp không có thu nhập thường xuyên vì lý do thiên tai, thảm họa môi trường, hỏa hoạn, dịch bệnh;
d) Trường hợp giao đất nông nghiệp cho cá nhân theo quy định tại Điều 54 của Luật đất đai, đăng ký nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa của cá nhân thì chỉ căn cứ quy định tại Điểm b Khoản này.

5/5 - (1 vote)