Pháp luật nước ta công nhận rằng đất đai là loại tài sản đặc biệt do Nhà nước là đại diện để có thể quản ký một cách dễ dàng hơn. Việc đặt ra những đối tượng chịu thuế đất sử dụng đất nồng nghiệp được cơ quan ban hành pháp luật đặt ra một cách hợp lý. Việc thu thuế cũng đóng ghóp vào trong ngân sách của Nhà nước từ đó đẩy mạnh được phát triển nền kinh tế nước nhà. Xin mời các bạn độc giả cùng tìm hiểu qua bài viết của Luật đất đai để hiểu và nắm rõ được những quy định về “Đối tượng không chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp” có thể giúp các bạn độc giả hiểu sâu hơn về pháp luật.
Loại đất chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp
Việc nộp thuế đất yêu cầu người sử dụng đất phải nộp thuế sử dụng đất, nhưng bên cạnh đó cũng có những loại đất cũng phải chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp. Với mục đích của việc thu thuế đất.cũng đã đản mạnh được được sự phát triển của nền kinh tế trong lĩnh vực nông nghiệp.
Tại Điều 1, Nghị định 74-CP quy định như sau:
“Điều 1. Tổ chức, cá nhân sử dụng đất vào sản xuất nông nghiệp có nghĩa vụ nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp (gọi chung là hộ nộp thuế) gồm:
1. Các hộ gia đình nông dân, hộ tư nhân và cá nhân;
2. Các tổ chức, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ đất dành cho nhu cầu công ích của xã;
3. Các doanh nghiệp nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản bao gồm nông trường, lâm trường, xí nghiệp, trạm trại và các doanh nghiệp khác, cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị lực lượng vũ trang, tổ chức xã hội và các đơn vị khác sử dụng đất vào sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản.”
Đối tượng không chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp
Hoạt động nộp thuế đất nông nghiệp đây là một khoản tiền được đóng góp vào ngân sách của nhà nước trong việc người dân sử dụng đất. Theo quy định của Nhà nước hiện nay có những đối tượng được quy định không chiụ nộp thuế đất nông nghiệp.
Tại Điều 4 Nghị định 74-CP năm 1993 quy định đối tượng không cần phải nộp thuế sử dụng đấy nông nghiệp như sau:
“Điều 4. Các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các Bên nước ngoài hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng có sử dụng đất nông nghiệp, các Bên Việt Nam được phép dùng quyền sử dụng đất nông nghiệp đưa vào góp vốn không phải nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp nhưng phải trả tiền thuê đất theo quy định tại Điều 79 Nghị định số 18-CP ngày 16-4-1993 của Chính phủ.”
Như vậy, đối tượng không cần phải nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp là các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các Bên nước ngoài hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng có sử dụng đất nông nghiệp, các Bên Việt Nam được phép dùng quyền sử dụng đất nông nghiệp đưa vào góp vốn.
Thủ tục nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp
Việc nộp thuế là nghĩa vụ của người dân, thuế đất nông nghiệp là thuế đất rất đặc thù. Việc quy định nộp thuế đất cũng để góp phần cho việc tăng trường trong công tác quản lý của cơ quan Nhà nước cũng như khuyến khích các tổ chức mọi người sử dụng đất một cách hiệu quả hơn, kích thích sự tăng trưởng của đất.
Bước 1. Chuẩn bị hồ sơ
Hồ sơ được chuẩn bị theo mẫu tờ khai nêu trên.
Bước 2. Nộp hồ sơ
Người nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp nộp hồ sơ kê khai thuế sử dụng đất nông nghiệp cho chi cục thuế nơi có đất chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp. Trường hợp người nộp thuế ở xa Chi cục Thuế thì liên hệ với Đội thuế xã, phường để nhận tờ khai và kê khai, nộp hồ sơ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp cho Đội thuế xã, phường, thị trấn.
Thời hạn nộp hồ sơ:
- Đối với tổ chức, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp chậm nhất là ngày 30 tháng 1 hàng năm.
- Đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất đã thuộc diện chịu thuế và có trong sổ của cơ quan thuế từ năm trước thì không phải kê khai và nộp hồ sơ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp của năm tiếp theo
- Trường hợp nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp cho diện tích trồng cây lâu năm thu hoạch một lần, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế là mười ngày kể từ ngày thu hoạch.
- Trường hợp trong năm có phát sinh tăng, giảm diện tích chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp thì người nộp thuế phải nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là mười ngày kể từ ngày phát sinh tăng, giảm diện tích đất.
- Trường hợp được miễn hoặc giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp thì người nộp thuế vẫn phải nộp hồ sơ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp cùng giấy tờ liên quan đến việc miễn thuế, giảm thuế của năm đầu tiên và năm tiếp theo năm hết thời hạn miễn thuế, giảm thuế.
Bước 3. Nộp thuế
Dựa trên tờ khai thuế mà các hộ gia đình, cá nhân, tổ chức nộp, Chi cục thuế ra thông báo nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp. Thời hạn ra thông báo này là như sau:
- Chậm nhất là ngày 15 tháng 4 đối với Thông báo nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp của kỳ nộp thứ nhất trong năm; thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày 1 tháng 5.
- Chậm nhất là ngày 15 tháng 9 đối với Thông báo nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp của kỳ nộp thứ hai trong năm; thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày 1 tháng 10.
- Trường hợp nhận hồ sơ khai thuế bổ sung sau ngày đã ra thông báo thuế, cơ quan thuế ra thông báo nộp thuế theo hồ sơ khai bổ sung chậm nhất là mười ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ khai thuế.
- Trường hợp địa phương có mùa vụ thu hoạch sản phẩm nông nghiệp không trùng với thời hạn nộp thuế quy định tại điểm này thì chi cục thuế được phép lùi thời hạn thông báo nộp thuế và thời hạn nộp thuế không quá ba mươi ngày so với thời hạn quy định tại điểm này. Trường hợp người nộp thuế có yêu cầu nộp thuế một lần cho toàn bộ số thuế sử dụng đất nông nghiệp cả năm thì người nộp thuế phải thực hiện nộp tiền thuế theo thời hạn của kỳ nộp thứ nhất trong năm.
Địa điểm nộp thuế là khác nhau đối với các đối tượng khác nhau, cụ thể là:
- Kho bạc Nhà nước đối với những nơi cơ quan thuế phối hợp với cơ quan kho bạc Nhà nước tổ chức thu thuế nhà đất, thuế sử dụng đất nông nghiệp;
- Chi Cục thuế nơi tiếp nhận hồ sơ khai thuế hoặc Đội thuế phường, xã;
- Thông qua tổ chức, cá nhân được cơ quan thuế uỷ nhiệm thu thuế sử dụng đất nông nghiệp;
- Kho bạc Nhà nước, cơ quan thuế, tổ chức được uỷ nhiệm thu có trách nhiệm bố trí địa điểm, phương tiện, cán bộ thu tiền thuế, bảo đảm cho người nộp thuế nộp tiền thuế sử dụng đất nông nghiệp vào Ngân sách Nhà nước thuận lợi và kịp thời.
Người nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp có thể nộp thuế bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản. Cơ quan thuế cấp chứng từ và hướng dẫn cách lập chứng từ nộp tiền vào Ngân sách Nhà nước cho người nộp thuế đối với từng hình thức nộp tiền mặt hoặc chuyển khoản. Người nộp thuế phải ghi đầy đủ, chi tiết các thông tin trên chứng từ nộp tiền thuế do Bộ Tài chính quy định.
Trường hợp người nộp thuế nộp bằng tiền mặt:
- Trường hợp người nộp thuế đến nộp tiền trực tiếp tại Kho bạc Nhà nước, Kho bạc Nhà nước phải xác nhận trên chứng từ nộp thuế về số thuế đã thu.
- Trường hợp người nộp thuế nộp bằng tiền mặt tại cơ quan thuế hoặc tổ chức, cá nhân được cơ quan thuế uỷ nhiệm thu thuế: các tổ chức, cá nhân khi nhận tiền thuế phải cấp cho người nộp thuế chứng từ thu tiền thuế theo đúng quy định của Bộ Tài chính.
Người nộp thuế cũng có thể nộp thuế bằng chuyển khoản.
Mời các ban xem thêm bài viết
- Giá đền bù đất nông nghiệp 50 năm là bao nhiêu?
- Tự ý san lấp đất nông nghiệp bị phạt bao nhiêu tiền?
- Thủ tục cấp lại sổ đỏ đất nông nghiệp chi tiết năm 2023
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Đối tượng không chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật đất đai luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý như . Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng về các vấn đề liên quan đến đất đai như , làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Câu hỏi thường gặp
Thời hạn nộp thuế lần đầu: Chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo nộp thuế.
Từ năm thứ hai trở đi, người nộp thuế được chọn nộp tiền thuế sử dụng đất nông nghiệp một lần hoặc hai lần trong năm. Trường hợp người nộp thuế chọn nộp thuế một lần trong năm thì thời hạn nộp thuế là ngày 31.5.
Trường hợp người nộp thuế chọn nộp thuế hai lần trong năm thì thời hạn nộp thuế cho từng kỳ như sau: kỳ thứ nhất nộp 50% chậm nhất là ngày 31.5; kỳ thứ hai nộp đủ phần còn lại chậm nhất là ngày 31.10.
Thời hạn nộp thuế đối với hồ sơ khai điều chỉnh chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo nộp thuế.
Trường hợp địa phương có mùa vụ thu hoạch sản phẩm nông nghiệp không trùng với thời hạn nộp thuế quy định tại khoản này thì cơ quan thuế được phép lùi thời hạn nộp thuế không quá 60 ngày so với thời hạn quy định tại khoản này.
Tờ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp dùng cho tổ chức theo mẫu số 01/SDNN;
Tờ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp dùng cho hộ gia đình, cá nhân theo mẫu số 02/SDNN;
Tờ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp dùng cho khai thuế đối với đất trồng cây lâu năm thu hoạch một lần theo mẫu số 03/SDNN.