Giá đất bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định 2023

20/09/2023 | 10:01 20 lượt xem Bảo Nhi

Cơ quan Nhà nước khi đã trao quyền hoặc công nhận quyền sử dụng đất cho người dân để họ có thể sử dụng đất một cách hợp pháp được hiệu quả trong quá trình sử dụng. Vì đât đai là nguồn tài nguyên quốc gia do chính Nhà nước quản lý, nên khi phát sinh bất cứ trường hợp nào khi cần sử dụng đến nguồn tài nguyên này. Nhưng khi nếu Nhà nước muốn thu hồi đất với mục đích dùng trong những trường hợp cần thiết thì Nhà nước buộc phải thu hồi lại quyền sử dụng đất củ người dân. Và khi thu hồi đất người dân cũng sẽ nhận được khoản tiền bồi thường hợp lý. Xin mời các bạn độc giả cùng tìm hiểu qua bài viết của Luật đất đai để hiểu và nắm rõ được những quy định về “Giá đất bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất” có thể giúp các bạn độc giả hiểu sâu hơn về pháp luật.

Nguyên tắc định giá đất cụ thể khi Nhà nước thu hồi đất

Khi Luật Đất đi 2013 cũng với những văn bản hướng dẫn thi hành liên quan đến đất đai có hiệu lực kết hợp với những chính sách kinh tế đất đất về việc đưa ra những nguyên tắc định giá mảnh đất đó khi bị Nhà nước thu hồi đất đã có những diễn biến tích cực và hiệu quả đáng mong đợi.

Căn cứ theo Điều 112 Luật Đất đai năm 2013, việc định giá đất phải đảm bảo các nguyên tắc sau đây:

“Điều 112. Nguyên tắc, phương pháp định giá đất

1. Việc định giá đất phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:

a) Theo mục đích sử dụng đất hợp pháp tại thời điểm định giá;

b) Theo thời hạn sử dụng đất;

c) Phù hợp với giá đất phổ biến trên thị trường của loại đất có cùng mục đích sử dụng đã chuyển nhượng, giá trúng đấu giá quyền sử dụng đất đối với những nơi có đấu giá quyền sử dụng đất hoặc thu nhập từ việc sử dụng đất;

d) Cùng một thời điểm, các thửa đất liền kề nhau có cùng mục đích sử dụng, khả năng sinh lợi, thu nhập từ việc sử dụng đất tương tự như nhau thì có mức giá như nhau.

2. Chính phủ quy định phương pháp định giá đất.”

Các phương pháp định giá đất

Theo quy định hiện nay đã có những phương pháp định giá đất đã được áp dụng trong những trường hợp được ghi trong Luật đất đai cùng với nghị định của pháp luật đây được xem là một viễ rất quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của cơ quan Nhà nước cũng như quyền, nghĩa vụ của chủ sở hữu đất đó.

Có 5 phương pháp định giá đất được quy định cụ thể tại Điều 4 Nghị định 44/2014/NĐ-CP, cụ thể như sau:

“Điều 4. Phương pháp định giá đất

1. Phương pháp so sánh trực tiếp là phương pháp định giá đất thông qua việc phân tích mức giá của các thửa đất trống tương tự về mục đích sử dụng đất, vị trí, khả năng sinh lợi, điều kiện kết cấu hạ tầng, diện tích, hình thể, tính pháp lý về quyền sử dụng đất (sau đây gọi là thửa đất so sánh) đã chuyển nhượng trên thị trường, trúng đấu giá quyền sử dụng đất để so sánh, xác định giá của thửa đất cần định giá.

2. Phương pháp chiết trừ là phương pháp định giá đất đối với thửa đất có tài sản gắn liền với đất bằng cách loại trừ phần giá trị tài sản gắn liền với đất ra khỏi tổng giá trị bất động sản (bao gồm giá trị đất và giá trị tài sản gắn liền với đất).

3. Phương pháp thu nhập là phương pháp định giá đất tính bằng thương số giữa mức thu nhập ròng thu được bình quân một năm trên một đơn vị diện tích đất so với lãi suất tiền gửi tiết kiệm bình quân một năm tính đến thời điểm định giá đất của loại tiền gửi VNĐ kỳ hạn 12 tháng tại ngân hàng thương mại nhà nước có mức lãi suất tiền gửi tiết kiệm cao nhất trên địa bàn cấp tỉnh.

4. Phương pháp thặng dư là phương pháp định giá đất đối với thửa đất có tiềm năng phát triển theo quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng hoặc được phép chuyển mục đích sử dụng đất để sử dụng cao nhất và tốt nhất bằng cách loại trừ tổng chi phí ước tính ra khỏi tổng doanh thu phát triển giả định của bất động sản.

5. Phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất là phương pháp định giá đất bằng cách sử dụng hệ số điều chỉnh giá đất nhân (x) với giá đất trong bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) ban hành.”

Giá đất bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất

Giá đất bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định 2023

Khi Nhà nước thu hồi đất thì đối tưởng sẽ hứng chịu ảnh hưởng nhiều nhất việc phải thu hồi đất này là người dân đang sử dụng để sinh sống, khai thác lợi ích từ mảnh đất bị thu hồi dó. Cũng vì thể,có thể thấy rằng, khi xuất hiện sự kiện thu hồi đất thì luôn luôn có câu hỏi rằng liệu những người đó có được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất của họ không và giá đất bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất được quy định như thế nào?

Tại Khoản 2 Điều 74 Luật Đất đai 2013 quy định:

“Điều 74. Nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất

2. Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.”

Theo Điều 114 Luật Đất đai 2013 quy định:

“Điều 114. Bảng giá đất và giá đất cụ thể

1. Căn cứ nguyên tắc, phương pháp định giá đất và khung giá đất, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng và trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua bảng giá đất trước khi ban hành. Bảng giá đất được xây dựng định kỳ 05 năm một lần và công bố công khai vào ngày 01 tháng 01 của năm đầu kỳ.

Trong thời gian thực hiện bảng giá đất, khi Chính phủ điều chỉnh khung giá đất hoặc giá đất phổ biến trên thị trường có biến động thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh điều chỉnh bảng giá đất cho phù hợp.

Trước khi trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua bảng giá đất ít nhất 60 ngày, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi dự thảo bảng giá đất đến cơ quan có chức năng xây dựng khung giá đất xem xét, trường hợp có chênh lệch lớn về giá đất giáp ranh giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định.

2. Bảng giá đất được sử dụng để làm căn cứ trong các trường hợp sau đây:

a) Tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất ở của hộ gia đình, cá nhân đối với phần diện tích trong hạn mức; cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở đối với phần diện tích trong hạn mức giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân;

b) Tính thuế sử dụng đất;

c) Tính phí và lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai;

d) Tính tiền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai;

đ) Tính tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý và sử dụng đất đai;

e) Tính giá trị quyền sử dụng đất để trả cho người tự nguyện trả lại đất cho Nhà nước đối với trường hợp đất trả lại là đất Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất có thu tiền sử dụng đất, đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.

3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giá đất cụ thể. Cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức việc xác định giá đất cụ thể. Trong quá trình thực hiện, cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh được thuê tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất để tư vấn xác định giá đất cụ thể.

Việc xác định giá đất cụ thể phải dựa trên cơ sở điều tra, thu thập thông tin về thửa đất, giá đất thị trường và thông tin về giá đất trong cơ sở dữ liệu đất đai; áp dụng phương pháp định giá đất phù hợp. Căn cứ kết quả tư vấn xác định giá đất, cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh trình Hội đồng thẩm định giá đất xem xét trước khi trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định.

Hội đồng thẩm định giá đất gồm Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh làm Chủ tịch và đại diện của cơ quan, tổ chức có liên quan, tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất.

4. Giá đất cụ thể được sử dụng để làm căn cứ trong các trường hợp sau đây:

a) Tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân đối với phần diện tích đất ở vượt hạn mức; cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở đối với phần diện tích vượt hạn mức giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân. Tính tiền thuê đất đối với đất nông nghiệp vượt hạn mức giao đất, vượt hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân;

b) Tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất; công nhận quyền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức mà phải nộp tiền sử dụng đất;

c) Tính tiền thuê đất đối với trường hợp Nhà nước cho thuê đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất;

d) Tính giá trị quyền sử dụng đất khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước mà doanh nghiệp cổ phần sử dụng đất thuộc trường hợp Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; tính tiền thuê đất đối với trường hợp doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm;

đ) Tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.

5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”

Như vậy, Nhà nước sẽ căn cứ theo giá đất cụ thể để bồi thường khi tiến hành thu hồi đất.

Mời các bạn xem thêm bài viết

Thông tin liên hệ

Luật đất đai đã trình bày các quy định của luật đất đai và trả lời cho câu hỏi “Giá đất bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất”. Để biết thêm các thông tin pháp luật cũng như nhu cầu về dùng dịch vụ đất đai như Giá đền bù đất nông nghiệp 50 năm, hãy theo dõi các bài viết của Luật đất đai nhé.

Câu hỏi thường gặp

Các khoản hỗ trợ cho cá nhân, hộ gia đình khi bị Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp bao gồm những khoản nào?

Một là, khoản hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất: Khoản hỗ trợ này được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thực hiện chi trả cho người sử dụng đất có đất nông nghiệp bị thu hồi. Khoản hỗ trợ này được phân thành khoản hỗ trợ ổn định đời sống (hỗ trợ được chi trả cho người sử dụng đất khi bị thu hồi từ 30 % diện tích đất nông nghiệp trở lên), khoản hỗ trợ ổn định sản xuất (hỗ trợ tiền mua con giống, cây giống, các dịch vụ khuyến nông…).
Hai là, hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm: Người sử dụng đất được hỗ trợ bằng các hình thức như tìm kiếm việc làm, đào tạo nghề, vay vốn tín dụng để ổn định sản xuất kinh doanh,…
Ba là, khoản hỗ trợ khác theo quy định của từng địa phương đối với từng loại dự án.

Giá đất cụ thể được dùng để làm gì?

– Tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân đối với phần diện tích đất ở vượt hạn mức; cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở đối với phần diện tích vượt hạn mức giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân. Tính tiền thuê đất đối với đất nông nghiệp vượt hạn mức giao đất, vượt hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân;
– Tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất; công nhận quyền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức mà phải nộp tiền sử dụng đất;
– Tính tiền thuê đất đối với trường hợp Nhà nước cho thuê đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất;
– Tính giá trị quyền sử dụng đất khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước mà doanh nghiệp cổ phần sử dụng đất thuộc trường hợp Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; tính tiền thuê đất đối với trường hợp doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm;
– Tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.
Như vậy, giá đất vụ thể là một trong những căn cứ quan trọng để tính tiền bồi thường cho người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của pháp luật.

5/5 - (1 vote)