Hạn mức giao đất ở tại Hà Nội năm 2023 như thế nào?

24/08/2023 | 09:28 362 lượt xem Trà Lý

Mỗi địa phương sẽ có quy định về mức giao đất ở, công nhận quyền sử dụng đất ở khác nhau. Trong đó, hạn mức giao đất ở tại Hà Nội luôn được mọi người quan tâm. Theo đó, thành phố Hà Nội đã có quy định về hạn mức giao đất ở, người dẫn có thể theo dõi để nắm được quy định này. Vậy, Hạn mức giao đất ở tại Hà Nội năm 2023 như thế nào? Hãy theo dõi bài viết dưới đây để nắm dược hạn mức giao đất ở tại Hà Nội nhanh và chính xác nhất.

Căn cứ pháp lý

  • Quyết định 20/2017/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội

Hạn mức sử dụng đất được hiểu là gì?

Khi yêu cầu công nhận quyền sử dụng đất hay được Nhà nước giao đất thì người dân cần quan tâm đến hạn mức sử dụng đất của địa phương mình. Do đó, để đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của mình thì người sử dụng đất cần nắm và hiểu được quy định về hạn mức sử dụng đất. Nếu như chưa hiểu rõ về hạn mức sử dụng đất, bạn có thể theo dõi nội dung sau đây.

Luật Đất đại 2013 có quy định về hạn mức đất mà người sử dụng được quyền sử dụng và được hưởng các quyền lợi và có nghĩa vụ tương ứng. Theo đó, hạn mức sử dụng đất là mức giới hạn của diện tích đất ở được cơ quan có thẩm quyền sử dụng khi công nhận quyền sử dụng đất, giao đất.

  • Nếu diện tích đất > hạn mức thì sẽ chỉ được công nhận quyền sử dụng đối với diện tích đất bằng hạn mức.
  • Nếu diện tích đất < hạn mức thì sẽ được công nhận toàn bộ diện tích đất kể cả khi nhỏ hơn diện tích tối thiểu được tách thửa nếu đáp ứng đủ điều kiện được cấp sổ đỏ, sổ hồng
  • Đối với trường hợp vượt quá hạn mức, người sử dụng đất vẫn được tiếp tục sử dụng phần diện tích bị vượt này, nhưng phải thực hiện theo quy định tại khoản 5, khoản 6, Điều 44 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.

Do đó, có thể hiểu hạn mức sử dụng đất là diện tích tối đa có thể sử dụng, và người sử dụng đất sẽ được hưởng các quyền lợi trên diện tích đất này và có nghĩa vụ tương ứng theo quy định pháp luật. Người sử dụng sẽ có các quyền và nghĩa vụ đối với đất, đồng thời nếu vi phạm sẽ bị xử phạt theo quy định.

Có những loại hạn mức sử dụng đất nào?

Để có thể theo dõi đúng hạn mức sử dụng đất đối với mảnh đất của mình thì người sử dụng đất cần nắm được các loại hạn mức sử dụng đất theo quy định. Theo đó, đối với mỗi trường hợp thì người sử dụng đất sẽ theo dõi loại hạn mức phù hợp. Dưới đây là các loại hạn mức sử dụng đất ở theo quy định mà người sử dụng đất cần biết.

Hạn mức sử dụng đất ở hiện nay gồm 02 loại, đó là hạn mức công nhận đất ở và hạn mức giao đất ở. Hai loại hạn mức này đều do UBND cấp tỉnh của các địa phương quyết định.

* Hạn mức công nhận đất ở

Hạn mức công nhận đất ở là mức giới hạn của diện tích đất ở được cơ quan nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người đang sử dụng đất ổn định mà không có nguồn gốc được Nhà nước giao đất, cho thuê đất thông qua việc cấp sổ đỏ, sổ hồng lần đầu đối với thửa đất xác định.

* Hạn mức giao đất ở

Hạn mức giao đất ở là mức giới hạn diện tích đất ở Nhà nước giao đất cho người sử dụng đất thông qua quyết định giao đất. Hạn mức giao đất ở gồm hạn mức tối thiểu và hạn mức tối đa, trong đó hạn mức tối đa là diện tích tối đa mà người sử dụng đất có thể được giao đất ở.

Quy định về hạn mức giao đất ở tại Hà Nội

Mỗi địa phương sẽ có quy định về hạn mức giao đất khác nhau. Đối với người dân tại Hà Nội cần theo dõi quy định của thành phố Hà Nội. Ủy bạn nhân dân thành phố Hà Nội đã có quy định cụ thể về hạn mức giao đất ở trong địa phương tùy theo khu vực. Để biết hạn mức giao đất ở tại Hà Nội là bao nhiêu, hãy theo dõi nội dung sau đây của chúng tôi nhé.

Theo Điều 3 Quy định về hạn mức giao đất; hạn mức công nhận quyền sử dụng đất được ban hành kèm theo Quyết định 20/2017/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội quy định:

Điều 3. Hạn mức giao đất ở, công nhận quyền sử dụng đất ở theo hạn mức giao đất ở.

1. Hạn mức giao đất ở tái định cư; giao đất làm nhà ở nông thôn tại điểm dân cư nông thôn trên địa bàn thành phố Hà Nội được quy định như sau:

Hạn mức giao đất ở tại Hà Nội năm 2023 như thế nào?

Các xã được phân loại để làm căn cứ xác định hạn mức giao đất ở công nhận quyền sử dụng đất ở đối với từng vùng được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Quy định này.

Hạn mức giao đất ở quy định tại Điều này không áp dụng cho trường hợp mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại các dự án phát triển nhà ở theo quy hoạch, các dự án đấu giá quyền sử dụng đất để xây dựng nhà ở đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

2. Hạn mức công nhận quyền sử dụng đất ở cho các trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở ổn định theo khoản 2 Điều 20 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ được xác định bằng một lần hạn mức giao đất ở (xác định theo mức tối đa quy định tại khoản 1 Điều này) nhưng không vượt quá diện tích thửa đất.

3. Hạn mức công nhận quyền sử dụng đất ở cho các trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở ổn định theo khoản 3 Điều 24 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ được xác định bằng 05 lần hạn mức giao đất ở (xác định theo mức tối đa quy định tại khoản 1 Điều này) nhưng không vượt quá diện tích thửa đất.

Bên cạnh đó, theo Phụ lục Bảng phân loại các xã được ban hành kèm theo Quyết định 20/2017/QĐ-UBND của UBND thành phố Hà Nội quy định các xã tại thành phố Hà nội được phân loại như sau:

(1) Huyện Gia Lâm

– Các xã giáp ranh các quận: Cổ Bi, Đông Dư;

– Các xã vùng đồng bằng: các xã còn lại.

(2). Huyện Thanh Trì

– Các xã giáp ranh các quận: các xã Tân Triều, Thanh Liệt, Tứ Hiệp, Tam Hiệp, Hữu Hòa, Yên Mỹ, Tả Thanh Oai;

– Các xã vùng đồng bằng: các xã còn lại.

(3) Huyện Hoài Đức

– Các xã giáp ranh các quận: Đông La, La Phù, An Khánh, Kim Chung, Vân Canh, Di Trạch.

– Các xã vùng đồng bằng: các xã còn lại.

(4) Huyện Thanh Oai

– Các xã giáp ranh các quận: Cao Viên, Bích Hòa, Cự Khê;

– Các xã vùng đồng bằng: các xã còn lại.

(5) Huyện Chương Mỹ

– Các xã giáp ranh các quận: Phụng Châu, Thụy Hương;

– Các xã vùng đồng bằng: các xã còn lại.

(6) Huyện Ba Vì

– Các xã vùng miền núi: Ba Trại, Ba Vì, Khánh Thượng, Minh Quang, Tản Lĩnh, Vân Hòa, Yên Bài;

– Các xã vùng trung du: Cẩm Lĩnh, Phú Sơn, Sơn Đà, Thuần Mỹ, Thụy An, Tiên Phong, Tòng Bạt, Vật Lại;

– Các xã vùng đồng bằng: các xã còn lại.

(7) Huyện Mỹ Đức

– Các xã vùng miền núi: An Phú;

– Các xã vùng đồng bằng: các xã còn lại.

(8) Huyện Quốc Oai

– Các xã vùng miền núi: Phú Mãn, Đông Xuân;

– Các xã vùng trung du: Đông Yên, Hòa Thạch, Phú Cát;

– Các xã vùng đồng bằng: các xã còn lại.

(9) Huyện Sóc Sơn

– Các xã vùng trung du: Nam Sơn, Bắc Sơn, Minh Trí, Minh Phú, Hồng Kỳ;

– Các xã vùng đồng bằng: các xã còn lại.

(10) Thị xã Sơn Tây

Các xã vùng trung du: Đường Lâm, Thanh Mỹ, Xuân Sơn, Sơn Đông, Cổ Đông, Kim Sơn.

(11) Huyện Thạch Thất

– Các xã vùng miền núi: Yên Trung, Yên Bình, Tiến Xuân;

– Các xã vùng trung du: Cần Kiệm, Bình Yên, Tân Xã, Hạ Bằng, Đồng Trúc, Thạch Hòa, Lại Thượng, Cẩm Yên;

– Các xã vùng đồng bằng: các xã còn lại.

(12) Huyện Đan Phượng:

– Các xã giáp ranh các quận: Tân Lập, Liên Trung, Tân Hội.

– Các xã vùng đồng bằng: các xã còn lại.

(13) Huyện Đông Anh: tất cả các xã thuộc vùng đồng bằng.

(14) Huyện Mê Linh: tất cả các xã thuộc vùng đồng bằng.

(15) Huyện Phú Xuyên: tất cả các xã thuộc vùng đồng bằng.

(16) Huyện Phúc Thọ: tất cả các xã thuộc vùng đồng bằng.

(17) Huyện Thường Tín: tất cả các xã thuộc vùng đồng bằng.

(18) Huyện Ứng Hòa: tất cả các xã thuộc vùng đồng bằng.

Như vậy, tuỳ theo khu vực các xã trong thành phố Hà Nội mà mỗi khu vực sẽ có hạn mức giao đất ở đối với trường hợp đất ở có vườn, ao theo quy định trên.

Hạn mức công nhận quyền sử dụng đất ở tại Hà Nội

Để được công nhận quyền sử dụng đất tại Hà Nội thì người sử dụng đất cần nắm được hạn mức công nhận quyền sử dụng đất ở tại Hà Nội như thế nào? Việc nắm được hạn mức công nhận quyền sử dụng đất ở tại Hà Nội sẽ giúp đảm bảo quyền và lợi ích của người sử dụng đất trên địa bàn Hà Nội. Để biết hạn mức công nhận quyền sử dụng đất ở tại Hà Nội là bao nhiêu, hãy theo dõi nội dung sau đây nhé.

Theo Điều 4 Quy định về hạn mức giao đất; hạn mức công nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn thành phố Hà Nội ban hành kèm theo Quyết định 20/2017/QĐ-UBND của UBND thành phố Hà Nội quy định như sau:

Điều 4. Hạn mức công nhận quyền sử dụng đất ở đối với trường hợp đất ở có vườn, ao theo quy định tại khoản 4, Điều 103 Luật Đất đai

1. Hạn mức công nhận quyền sử dụng đất ở đối với trường hợp đất ở có vườn ao theo quy định tại khoản 4, Điều 103 Luật Đất đai trên địa bàn Thành phố, như sau:

a) Các quận Hoàn Kiếm, Đống Đa, Hai Bà Trưng, Ba Đình, Tây Hồ, Cầu Giấy, Thanh Xuân, Hoàng Mai, Long Biên: 120 m2;

b) Các quận Hà Đông, Bắc Từ Liêm, Nam Từ Liêm: 180 m2;

c) Thị xã Sơn Tây: các phường 180 m2; các xã 300 m2;

d) Các xã giáp ranh các quận và các thị trấn: 200 m2;

đ) Các xã vùng đồng bằng: 300 m2;

e) Các xã vùng trung du: 400 m2;

f) Các xã vùng miền núi: 500 m2.

Các xã được phân loại để làm căn cứ xác định hạn mức công nhận quyền sử dụng đất ở đối với từng vùng được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Quy định này.

2. Hạn mức đất ở nêu tại khoản 1 Điều này làm căn cứ công nhận đất ở đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng thửa đất có nhà ở trước ngày 15/10/1993 theo quy định tại khoản 1 Điều 20 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ.

3. Hạn mức đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành từ ngày 18/10/1980 đến trước ngày 01/7/2004 và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 100 Luật Đất đai, Điều 18 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 và khoản 16, Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ mà trong giấy tờ đó không ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định bằng một lần hạn mức quy định tại khoản 1 Điều này.

4. Trường hợp hộ gia đình đang sử dụng thửa đất có 05 nhân khẩu trở lên hoặc trường hợp thửa đất có nhiều hộ gia đình cùng sử dụng chung thì hạn mức công nhận quyền sử dụng đất ở quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 3 và khoản 2, khoản 3 Điều này được cộng thêm theo nguyên tắc sau: Từ nhân khẩu thứ 05 trở lên, mỗi nhân khẩu được cộng thêm bằng 0,2 (không phẩy hai) lần hạn mức quy định tại khoản 1 Điều 3 (mức tối đa đối với trường hợp công nhận quyền sử dụng đất theo hạn mức giao đất ở) và khoản 1 Điều này (đối với trường hợp công nhận quyền sử dụng đất theo hạn mức công nhận đất ở), nhưng tổng diện tích đất được công nhận quyền sử dụng đất ở không vượt quá diện tích thửa đất của hộ gia đình đang sử dụng và 5 lần hạn mức tối đa quy định tại khoản 1 Điều 3 Quy định này.

Số nhân khẩu để xác định hạn mức công nhận quyền sử dụng đất ở là tổng số nhân khẩu của các hộ cùng sử dụng chung một thửa đất; số nhân khẩu trong mỗi hộ chỉ được tính cho những người có quan hệ là ông, bà, cha, mẹ, vợ, chồng, con và anh, chị, em ruột, cháu ruột đang ở trên thửa đất tại thời điểm nộp đủ hồ sơ hợp lệ xin cấp Giấy chứng nhận.

Theo đó, phận loại khu vực có hạn mức công nhận quyền sử dụng đất ở đối với trường hợp đất ở có vườn ao tại Hà Nội như sau:

– Các quận Ba Đình, Đống Đa, Cầu Giấy, Hai Bà Trưng, Hoàn Kiếm, Hoàng Mai, Long Biên, Tây Hồ, Thanh Xuân: 120 m2;

– Các quận Bắc Từ Liêm, Hà Đông, Nam Từ Liêm: 180 m2;

– Thị xã Sơn Tây: các phường 180 m2; các xã 300 m2;

– Các xã giáp ranh các quận và các thị trấn: 200 m2;

– Các xã vùng đồng bằng: 300 m2;

– Các xã vùng trung du: 400 m2;

– Các xã vùng miền núi: 500 m2.

Như vậy, tùy vào từng khu vực được phân loại theo quy định sẽ có hạn mức công nhận quyền sử dụng đất khác nhau. Người sử dụng đất cần biết mảnh đất của mình thuộc khu vực nào để có thể biết được chính xác hạn mức công nhận quyền sử dụng đất phù hợp.

Thông tin liên hệ

Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Hạn mức giao đất ở tại Hà Nội năm 2023 như thế nào?” của Luật Đất Đai. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật đất đai với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như Làm sổ đỏ. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng.

Câu hỏi thường gặp

Cấp sổ đỏ trong hạn mức và vượt hạn mức có gì khác nhau?

Điểm khác biệt giữa trường hợp cấp sổ trong hạn mức và vượt hạn mức là tiền sử dụng đất phải nộp và được tính theo cách khác nhau, cụ thể:
– Có thể không phải nộp tiền sử dụng đất; trường hợp phải nộp thì tiền sử dụng đất được tính theo giá đất trong bảng giá đất do UBND cấp tỉnh (tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương) ban hành.
– Đối với phần diện tích cấp vượt hạn mức thì phải nộp tiền sử dụng đất và được tính theo giá đất cụ thể nên số tiền phải nộp sẽ cao hơn nếu cùng đơn vị diện tích.

Hạn mức công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp tự khai hoang ở thủ đô Hà Nội được quy định ra sao?

Theo Điều 2 Quy định ban hành kèm theo Quyết định 20/2017/QĐ-UBND Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp do tự khai hoang mà đất đó phù hợp với quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền duyệt, không có tranh chấp, được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất theo hạn mức sau:
– Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất để trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản, được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất với hạn mức không quá 02 héc ta.
– Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất để trồng cây lâu năm, trồng rừng sản xuất, được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất với hạn mức không quá 05 héc ta.
– Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất vượt hạn mức quy định tại khoản 1, 2 Điều này thì hộ gia đình, cá nhân phải chuyển sang thuê đất đối với diện tích vượt hạn mức.

5/5 - (1 vote)