Cắt khẩu có bị mất ruộng không?

20/11/2023 | 08:22 219 lượt xem Loan

Việc cắt hộ khẩu không liên quan trực tiếp đến việc mất ruộng. Cắt hộ khẩu là việc thay đổi địa điểm đăng ký hộ khẩu của một cá nhân hoặc gia đình từ nơi cư trú hiện tại sang nơi cư trú mới. Quá trình này không ảnh hưởng trực tiếp đến diện tích ruộng hoặc quyền sở hữu đất. Nếu bạn đang tìm hiểu về vấn đề này thì có thể tham khảo trong bài viết “Cắt khẩu có bị mất ruộng không theo quy định?” của Luật đất đai nhé!

Cắt khẩu có bị mất ruộng không theo quy định?

Việc cắt hộ khẩu không gây trực tiếp mất ruộng. Tuy nhiên, trong một số trường hợp đặc biệt, như trong trường hợp triển khai dự án phát triển, việc cắt hộ khẩu có thể liên quan đến việc mất ruộng, và việc này sẽ phải tuân thủ quy định pháp luật và đảm bảo bồi thường đúng mức và công bằng cho người dân bị ảnh hưởng.

Bộ luật dân sự quy định như sau về hộ gia đình:

“Điều 106. Hộ gia đình

Hộ gia đình mà các thành viên có tài sản chung, cùng đóng góp công sức để hoạt động kinh tế chung trong sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp hoặc một số lĩnh vực sản xuất, kinh doanh khác do pháp luật quy định là chủ thể khi tham gia quan hệ dân sự thuộc các lĩnh vực này.

Cắt khẩu có bị mất ruộng không theo quy định?
Cắt khẩu có bị mất ruộng không theo quy định?

Điều 108. Tài sản chung của hộ gia đình

Tài sản chung của hộ gia đình gồm quyền sử dụng đất, quyền sử dụng rừng, rừng trồng của hộ gia đình, tài sản do các thành viên đóng góp, cùng nhau tạo lập nên hoặc được tặng cho chung, được thừa kế chung và các tài sản khác mà các thành viên thoả thuận là tài sản chung của hộ.”

Luật hôn nhân gia đình định nghĩa gia đình như sau:

“Điều 3. Giải thích từ ngữ

  1. Gia đình là tập hợp những người gắn bó với nhau do hôn nhân, quan hệ huyết thống hoặc quan hệ nuôi dưỡng, làm phát sinh các quyền và nghĩa vụ giữa họ với nhau theo quy định của Luật này.”

Luật đất đai 2013 quy định:

“Điều 3. Giải thích từ ngữ

  1. Hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất.”

Theo quy định của pháp luật nói chung, tập hợp những người gắn bó với nhau bằng quan hệ hôn nhân, quan hệ huyết thống hoặc quan hệ nuôi dưỡng hợp thành một hộ gia đình. Theo quy định của pháp luật về đất đai nói riêng, ngoài điều kiện có quan hệ hôn nhân, quan hệ huyết thống, nuôi dưỡng, những người được coi là một hộ gia đình còn phải đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất.

Dù có sự thay đổi về hộ khẩu nhưng vẫn sẽ không bị mất quyền sử dụng đối với mảnh đất được cấp cho hộ gia đình. Bên cạnh đó, không có một văn bản pháp luật nào ghi nhận những người thuộc một hộ gia đình phải là những người có tên trên cùng một quyển sổ hộ khẩu.

Chuyển khẩu khỏi địa phương có bị thu hồi đất nông nghiệp?

Theo quy định của pháp luật Việt Nam, việc chuyển khẩu khỏi địa phương không đồng nghĩa với việc tự động bị thu hồi đất nông nghiệp. Quyền sở hữu và quyền sử dụng đất nông nghiệp của cá nhân hoặc hộ gia đình không bị thu hồi chỉ vì việc chuyển khẩu. Trong trường hợp chính quyền địa phương quyết định thực hiện các dự án phát triển và cần sử dụng đất nông nghiệp của một khu vực, thì có thể xảy ra trường hợp người dân chuyển khẩu khỏi địa phương đó sẽ bị ảnh hưởng bởi việc thu hồi đất nông nghiệp để triển khai dự án đó.

Theo quy định tại Khoản 1, Điều 126 của Luật Đất đai, khi hết thời hạn sử dụng đất, hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nếu có nhu cầu thì được tiếp tục sử dụng.

Trong trường hợp hộ gia đình, cá nhân đã chuyển khẩu đi thành phố, chuyển khẩu đi nước ngoài sinh sống mà không còn nhu cầu sử dụng đất hoặc cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế thì Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Điểm b và Điểm c, Khoản 1, Điều 65 của Luật Đất đai để giao đất, cho thuê đất đối với hộ gia đình, cá nhân khác có nhu cầu sử dụng.

Trình tự thủ tục thu hồi đất quy định tại Điều 65 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai.

Cắt khẩu có bị mất ruộng không theo quy định?
Cắt khẩu có bị mất ruộng không theo quy định?

Đối với trường hợp cán bộ, công chức trước kia còn nhỏ, được giao đất để sản xuất nông nghiệp nay hết hạn sử dụng đất mà họ vẫn có nhu cầu sử dụng để sản xuất nông nghiệp thì vẫn tiếp tục được sử dụng đất theo thời hạn quy định.

Đối với nội dung hỏi về trường hợp Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất đang thực hiện việc chỉnh lý Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sau khi dồn điền đổi thửa, do bà Khuê không nêu nội dung cụ thể và hồ sơ kèm theo nên Bộ Tài nguyên và Môi trường không đủ căn cứ để trả lời.

Đối với các trường hợp sinh sau thời điểm giao đất theo Nghị định 64/CP (năm 1995) đến nay, nếu quỹ đất nông nghiệp của địa phương vẫn còn thì căn cứ theo quy định tại Điều 54 và Điều 56 của Luật Đất đai để thực hiện việc giao đất, cho thuê đất đối với các đối tượng đó.

Cắt hộ khẩu rồi thì bố mẹ đẻ có tặng cho đất nông nghiệp được không?

Việc chuyển khẩu khỏi địa phương không tự động dẫn đến việc thu hồi đất nông nghiệp. Tuy nhiên, trong một số trường hợp đặc biệt, như trong trường hợp triển khai dự án phát triển, việc thu hồi đất nông nghiệp có thể xảy ra và sẽ phải tuân thủ quy định pháp luật và đảm bảo bồi thường đúng mức và công bằng cho người dân bị ảnh hưởng.

Theo quy định tại Điều 169 và Điểm b, Khoản 1, Điều 179, Luật Đất đai 2013, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao trong hạn mức; đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất… thì có quyền chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp trong cùng một xã, phường, thị trấn với hộ gia đình, cá nhân khác…

“Điều 169. Nhận quyền sử dụng đất

  1. Người nhận quyền sử dụng đất được quy định như sau:

a) Hộ gia đình, cá nhân được nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp thông qua chuyển đổi quyền sử dụng đất quy định tại điểm b khoản 1 Điều 179 của Luật này;

b) Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân được nhận chuyển quyền sử dụng đất thông qua nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, trừ trường hợp quy định tại Điều 191 của Luật này; người Việt Nam định cư ở nước ngoài được nhận chuyển quyền sử dụng đất thông qua nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được nhận chuyển nhượng vốn đầu tư là giá trị quyền sử dụng đất theo quy định của Chính phủ;

c) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư được nhận chuyển quyền sử dụng đất thông qua nhận tặng cho quyền sử dụng đất theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 174 và điểm e khoản 1 Điều 179 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại Điều 191 của Luật này;

d) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư được nhận chuyển quyền sử dụng đất thông qua nhận thừa kế quyền sử dụng đất;

i) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo được nhận quyền sử dụng đất thông qua việc Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất đối với đất đang được sử dụng ổn định;

  1. Hộ gia đình, cá nhân được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất không phụ thuộc vào nơi cư trú, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 191 và Điều 192 của Luật này.”

Muốn được bố mẹ tặng cho đất, thì bạn cần nói với bố mẹ đến UBND cấp huyện nơi có mảnh đất để làm thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp theo quy định tại Điều 57, Luật Đất đai năm 2013. Nếu được cơ quan đồng ý thì bạn sẽ được nhận mảnh đất mà bố mẹ cho bạn.

Mời bạn xem thêm:

Thông tin liên hệ:

Trên đây là thông tin về bài viết “Cắt khẩu có bị mất ruộng không theo quy định?” mà Luật đất đai đã đề cập. Nếu có gặp vướng mắc hay nhu cầu dịch vụ về làm sổ đỏ đất ao hãy liên với chúng tôi để được tư vấn chi tiết hơn nhé!

Câu hỏi thường gặp:

Cắt khẩu có làm mất quyền thừa kế không?

Căn cứ Khoản 1 Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 thì những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
Theo quy định nêu trên, có thể thấy việc xác định những người thuộc hàng thừa kế để chia thừa kế theo pháp luật dựa trên quan hệ về huyết thống, nuôi dưỡng, không dựa trên vấn đề nơi cư trú, hộ khẩu.

Đã cắt khẩu sang nhà chồng có được nhận thừa kế từ mẹ đẻ không?

Theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015 thì những người được nhận thừa kế được xác định dựa vào nội dung di chúc hoặc được chia thừa kế theo pháp luật. Việc cá nhân đã chuyển khẩu đi nơi khác, không có chung hộ khẩu với người để lại di sản không có ảnh hưởng đến quyền nhận di sản thừa kế.
*Trường hợp mẹ vợ bạn mất có để lại di chúc: Nếu di chúc hợp pháp thì việc chia di sản thừa kế sẽ theo di chúc của bà.
*Trường hợp không có di chúc hoặc có di chúc mà di chúc không hợp pháp:
Theo Khoản 1 Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015 thì trường hợp không có di chúc hoặc di chúc không hợp pháp thì sẽ tiến hành chia thừa kế theo pháp luật.
Theo Điều 651 Bộ luật này thì những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết.

5/5 - (1 vote)