Trường hợp không phải điều chỉnh giấy phép xây dựng là gì?

11/10/2023 | 09:36 23 lượt xem Loan

Quy trình điều chỉnh giấy phép xây dựng thực tế có thể khác nhau tùy theo quy định của từng quốc gia và địa phương. Vì vậy, người tham gia xây dựng nên luôn tham khảo và tuân thủ các quy định cụ thể của cơ quan quản lý xây dựng địa phương. Điều này đảm bảo rằng quy trình điều chỉnh giấy phép xây dựng diễn ra đúng quy định và đáp ứng đầy đủ các yêu cầu pháp lý. Bạn đọc có thể tham khảo thêm trong bài viết “Trường hợp không phải điều chỉnh giấy phép xây dựng năm 2023” của Luật đất đai.

Trường hợp không phải điều chỉnh giấy phép xây dựng năm 2023

Quy định về việc có hay không phải điều chỉnh giấy phép xây dựng có thể khác nhau tùy theo quy định của từng quốc gia và địa phương. Do đó, để đảm bảo tuân thủ quy định pháp luật, người tham gia xây dựng nên tham khảo và tuân thủ quy định của cơ quan chức năng và cơ quan quản lý xây dựng địa phương. Trường hợp không phải điều chỉnh giấy phép xây dựng thường áp dụng trong các tình huống sau:

Cải tạo, sửa chữa nhỏ: Khi chỉ tiến hành cải tạo, sửa chữa nhỏ, không làm thay đổi diện tích, mục đích sử dụng, cấu trúc chính của công trình, không ảnh hưởng đến an toàn kỹ thuật, mỹ quan kiến trúc và không vi phạm quy định pháp luật xây dựng, thì không yêu cầu điều chỉnh giấy phép xây dựng.

Thay đổi nội dung không ảnh hưởng đến kết cấu: Trong trường hợp thay đổi nội dung công trình mà không ảnh hưởng đến kết cấu, không làm thay đổi diện tích, mục đích sử dụng và không vi phạm các quy định pháp luật liên quan, thì không cần điều chỉnh giấy phép xây dựng.

Thay đổi ngoại cảnh: Khi chỉ thực hiện thay đổi ngoại cảnh của công trình, chẳng hạn như màu sắc, vật liệu hoặc các yếu tố trang trí, mà không làm thay đổi cấu trúc chính và không vi phạm các quy định xây dựng, thì không yêu cầu điều chỉnh giấy phép xây dựng.

Trường hợp không phải điều chỉnh giấy phép xây dựng là gì?
Trường hợp không phải điều chỉnh giấy phép xây dựng là gì?

Các trường hợp không phải xin giấy phép xây dựng 2023

Quy trình điều chỉnh giấy phép xây dựng có thể có thêm bước, yêu cầu hoặc điều kiện tùy thuộc vào quy định của từng quốc gia và địa phương. Người tham gia xây dựng nên tham khảo và tuân thủ các quy định cụ thể của cơ quan quản lý xây dựng địa phương và tìm kiếm sự hỗ trợ từ chuyên gia phù hợp khi cần thiết.

Căn cứ Khoản 2 Điều 89 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi bởi Khoản 30 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 thì các trường hợp sau đây được miễn giấy phép xây dựng:

(1) Công trình bí mật nhà nước; công trình xây dựng khẩn cấp.

(2) Công trình thuộc dự án sử dụng vốn đầu tư công được Thủ tướng Chính phủ, người đứng đầu cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị – xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư xây dựng.

(3) Công trình xây dựng tạm theo quy định tại Điều 131 Luật Xây dựng 2014 (sửa đổi 2020).

(4) Công trình sửa chữa, cải tạo bên trong công trình hoặc công trình sửa chữa, cải tạo mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; nội dung sửa chữa, cải tạo không làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng đến an toàn kết cấu chịu lực của công trình, phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, yêu cầu về an toàn phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường.

(5) Công trình quảng cáo không thuộc đối tượng phải cấp giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về quảng cáo; công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động theo quy định của Chính phủ.

(6) Công trình xây dựng nằm trên địa bàn hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên, công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị phù hợp với quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

(7) Công trình xây dựng đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thông báo kết quả thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở đủ điều kiện phê duyệt thiết kế xây dựng và đáp ứng các điều kiện về cấp giấy phép xây dựng theo quy định của Luật Xây dựng 2014.

(8) Nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 07 tầng thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, dự án đầu tư xây dựng nhà ở có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

(9) Công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở nông thôn có quy mô dưới 07 tầng và thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở miền núi, hải đảo thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng; trừ công trình, nhà ở riêng lẻ được xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa.

Như vậy, nếu xây dựng công trình thuộc một trong các trường hợp nêu trên thì không phải xin giấy phép xây dựng. Tuy nhiên, chủ đầu tư xây dựng công trình tại mục (2), (6), (7), (8) và (9), trừ nhà ở riêng lẻ tại mục (9) có trách nhiệm gửi thông báo thời điểm khởi công xây dựng, hồ sơ thiết kế xây dựng theo quy định đến cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương để quản lý.

Quy trình điều chỉnh giấy phép xây dựng năm 2023

Quy trình điều chỉnh giấy phép xây dựng có thể khác nhau tùy theo quy định của từng quốc gia và địa phương. Quy định về việc có hay không phải điều chỉnh giấy phép xây dựng có thể khác nhau tùy theo quy định của từng quốc gia và địa phương. Do đó, để đảm bảo tuân thủ quy định pháp luật, người tham gia xây dựng nên tham khảo và tuân thủ quy định của cơ quan chức năng và cơ quan quản lý xây dựng địa phương.

Hồ sơ đề nghị điều chỉnh giấy phép xây dựng

Căn cứ khoản 2 Điều 51 Nghị định 15/2021/NĐ-CP

  • Đơn đề nghị điều chỉnh giấy phép xây dựng theo Mẫu số 02 Phụ lục II Nghị định này;
  • Bản chính giấy phép xây dựng đã được cấp;
  • 02 bộ bản vẽ thiết kế xây dựng trong hồ sơ thiết kế xây dựng điều chỉnh triển khai sau thiết kế cơ sở được phê duyệt theo quy định của pháp luật về xây dựng tương ứng theo quy định tại Điều 43, Điều 44, Điều 45, Điều 46 hoặc Điều 47 Nghị định 15/2021/NĐ-CP
  • Báo cáo kết quả thẩm định và văn bản phê duyệt thiết kế xây dựng điều chỉnh (trừ nhà ở riêng lẻ) của chủ đầu tư, trong đó phải có nội dung về bảo đảm an toàn chịu lực, an toàn phòng, chống cháy, nổ, bảo vệ môi trường

Theo đó, để điều chỉnh giấy phép xây dựng cần chuẩn bị các hồ sơ như trên.

Quy trình điều chỉnh giấy phép xây dựng

Căn cứ khoản 1 Điều 102 Luật Xây dựng 2014 và được sửa đổi bởi Luật Xây dựng sửa đổi 2020 quy trình cấp giấy phép xây dựng và điều chỉnh giấy phép xây dựng được quy định như sau:

Chủ đầu tư nộp 02 bộ hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng, điều chỉnh giấy phép xây dựng cho cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng;

Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ của tổ chức, cá nhân đề nghị cấp, điều chỉnh giấy phép xây dựng; kiểm tra hồ sơ; ghi giấy biên nhận đối với trường hợp hồ sơ đáp ứng theo quy định hoặc hướng dẫn để chủ đầu tư hoàn thiện hồ sơ đối với trường hợp hồ sơ không đáp ứng theo quy định;

Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng phải tổ chức thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực địa.

Khi thẩm định hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phải xác định tài liệu còn thiếu, tài liệu không đúng theo quy định hoặc không đúng với thực tế để thông báo một lần bằng văn bản cho chủ đầu tư bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ.

Trường hợp hồ sơ bổ sung chưa đáp ứng được yêu cầu theo văn bản thông báo thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm thông báo bằng văn bản hướng dẫn cho chủ đầu tư tiếp tục hoàn thiện hồ sơ.

Chủ đầu tư có trách nhiệm bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo văn bản thông báo. Trường hợp việc bổ sung hồ sơ vẫn không đáp ứng được các nội dung theo thông báo thì trong thời hạn 03 ngày làm việc, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm thông báo đến chủ đầu tư về lý do không cấp giấy phép;

Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng có trách nhiệm đối chiếu các điều kiện theo quy định của Luật này để gửi văn bản lấy ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước về những lĩnh vực liên quan đến công trình xây dựng theo quy định của pháp luật;

Trong thời gian 12 ngày đối với công trình và nhà ở riêng lẻ kể từ ngày nhận được hồ sơ, các cơ quan quản lý nhà nước được hỏi ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về những nội dung thuộc chức năng quản lý của mình.

Sau thời hạn trên, nếu các cơ quan này không có ý kiến thì được coi là đã đồng ý và phải chịu trách nhiệm về những nội dung thuộc chức năng quản lý của mình; cơ quan cấp giấy phép xây dựng căn cứ các quy định hiện hành để quyết định việc cấp giấy phép xây dựng;

Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng phải xem xét hồ sơ để cấp giấy phép trong thời gian 20 ngày đối với trường hợp cấp giấy phép xây dựng công trình, bao gồm cả giấy phép xây dựng có thời hạn, giấy phép xây dựng điều chỉnh, giấy phép di dời và trong thời gian 15 ngày đối với nhà ở riêng lẻ.

Trường hợp đến thời hạn cấp giấy phép nhưng cần phải xem xét thêm thì cơ quan cấp giấy phép xây dựng phải thông báo bằng văn bản cho chủ đầu tư biết lý do, đồng thời báo cáo cấp có thẩm quyền quản lý trực tiếp xem xét và chỉ đạo thực hiện, nhưng không được quá 10 ngày kể từ ngày hết hạn theo quy định tại khoản này. Thời gian cấp giấy phép xây dựng đối với công trình quảng cáo được thực hiện theo quy định của pháp luật về quảng cáo.

Như vậy, để tiến hành điều chỉnh giấy phép xây dựng cần lưu ý đối với các trường hợp được điều chỉnh và chuẩn bị hồ sơ theo như quy định trên.

Mời bạn xem thêm:

Thông tin liên hệ:

Trên đây là bài viết của chúng tôi về vấn đề “Trường hợp không phải điều chỉnh giấy phép xây dựng năm 2023”. Hãy theo dõi Luật đất đai để biết thêm nhiều kiến thức hay nhu cầu dịch tư vấn pháp lý về đất đai khi làm sổ đỏ bao nhiêu tiền 1m2 nhé!

Câu hỏi thường gặp

Các trường hợp phải xin giấy phép xây dựng 2023?

Căn cứ Khoản 1 Điều 89 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi bởi Khoản 30 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020thì ngoài các công trình được miễn giấy phép xây dựng nêu trên thì các công trình xây dựng khác phải có giấy phép xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư theo quy định của Luật Xây dựng 2014 (sửa đổi 2020). Đồng nghĩa, các công trình này phải xin giấy phép xây dựng trước khi khởi công.

Khi nào phải điều chỉnh giấy phép xây dựng?

Trong quá trình xây dựng, trường hợp có điều chỉnh thiết kế làm thay đổi một trong các nội dung dưới đây thì chủ đầu tư phải đề nghị điều chỉnh giấy phép xây dựng:
Thay đổi hình thức kiến trúc mặt ngoài của công trình đối với công trình trong đô thị thuộc khu vực có yêu cầu về quản lý kiến trúc;
Thay đổi một trong các yếu tố về vị trí, diện tích xây dựng; quy mô, chiều cao, số tầng của công trình và các yếu tố khác ảnh hưởng đến kết cấu chịu lực chính;
Khi điều chỉnh thiết kế bên trong công trình làm thay đổi công năng sử dụng làm ảnh hưởng đến an toàn, phòng, chống cháy, nổ, bảo vệ môi trường.

5/5 - (1 vote)