Những trường hợp được bồi thường thu hồi đất theo quy định

13/11/2023 | 09:38 7 lượt xem Tài Đăng

Theo quy định của pháp luật, thu hồi đất là một quy trình mà Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của cá nhân hoặc tổ chức được Nhà nước ủy quyền trong việc sử dụng đất. Đồng thời, thu hồi đất cũng có thể xảy ra khi người sử dụng đất vi phạm các quy định pháp luật về đất đai. Quy trình này đặt ra để bảo vệ quyền lợi chung và duy trì trật tự trong quản lý sử dụng đất, đồng thời giữ vững tính công bằng và tuân thủ luật pháp trong lĩnh vực quản lý đất đai. Việc thu hồi đất được thực hiện theo các quy định cụ thể và thường đi kèm với quy trình pháp lý để đảm bảo quyền lợi của các bên liên quan được bảo vệ và tuân thủ đúng theo quy định của pháp luật. Cùng Luật sư tìm hiểu về những trường hợp được bồi thường thu hồi đất tại bài viết sau

Nhà nước thu hồi đất trong trường hợp nào?

Quá trình thu hồi đất là một biện pháp quan trọng của Nhà nước, thể hiện sự quản lý chặt chẽ và tuân thủ pháp luật trong lĩnh vực đất đai. Khi Nhà nước quyết định thu hồi đất, điều này đồng nghĩa với việc nó quyết định thu lại quyền sử dụng đất của cá nhân hoặc tổ chức mà trước đó đã được Nhà nước ủy quyền sử dụng. Nguyên tắc này giúp đảm bảo tính công bằng trong việc phân phối và quản lý đất, đồng thời tạo ra một cơ chế kiểm soát mạnh mẽ để đối phó với các vi phạm pháp luật về đất đai.

Căn cứ quy định tại Khoản 1 điều 16 Luật Đất đai 2013 thì nhà nước quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:

– Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng;

– Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai;

– Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.

Những trường hợp được bồi thường thu hồi đất theo quy định

Điều kiện bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi

Việc thu hồi đất cũng đặt ra yêu cầu cao về tính minh bạch và quy trình pháp lý. Những quyết định này thường phải dựa trên cơ sở của các quy định rõ ràng và có tính thực tiễn, đồng thời cần kèm theo các biện pháp bảo vệ quyền lợi của người bị thu hồi đất và đảm bảo rằng quá trình này diễn ra đúng theo quy định của pháp luật. Như vậy, quản lý thu hồi đất không chỉ là việc thực hiện quyền lực của Nhà nước mà còn là quá trình đảm bảo sự công bằng và tuân thủ pháp luật trong lĩnh vực quản lý đất đai.

Khoản 1 Điều 75 Luật Đất đai 2013 quy định điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng đối với cá nhân, hộ gia đình như sau

“1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này;…”.

Như vậy, để được bồi thường về đất thì cá nhân, hộ gia đình cần đáp ứng các điều kiện sau:

(1) Đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm.

(2) Có Giấy chứng nhận (Sổ đỏ, Sổ hồng) hoặc đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận nhưng chưa được cấp.

Những trường hợp được bồi thường thu hồi đất theo quy định

Những trường hợp được bồi thường thu hồi đất theo quy định

Trong quá trình thu hồi đất, Nhà nước không chỉ có trách nhiệm quyết định việc thu lại quyền sử dụng đất mà còn phải thực hiện công bằng quá trình bồi thường đối với người sử dụng đất. Theo quy định của pháp luật, việc tính toán và thực hiện bồi thường phải diễn ra theo các quy tắc cụ thể và minh bạch. Bồi thường trong trường hợp thu hồi đất không chỉ phản ánh giá trị về mặt tài chính mà còn đánh giá đến các yếu tố khác như ảnh hưởng đến cuộc sống, kinh tế, và cộng đồng của người sử dụng đất. Quá trình bồi thường cần phải đảm bảo sự công bằng và đúng đắn, không làm ảnh hưởng tiêu cực đến đời sống của những người liên quan.

Theo đó, người sử dụng đất sẽ được bồi thường các khoản liên quan như sau:

– Được bồi thường về đất nếu đủ điều kiện.

– Được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại nếu đủ điều kiện.

(i) Trường hợp được bồi thường về đất khi bị thu hồi đất

Tại Khoản 1 Điều 74 Luật Đất đai 2013 quy định về nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất như sau:

– Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 Luật Đất đai 2013 thì được bồi thường.

– Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.

– Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật.

Theo đó, tại Điều 75 Luật Đất đai 2013 quy định về điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng đối với hộ gia đình, cá nhân như sau:

– Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật Đất đai 2013 mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 77 Luật Đất đai 2013;

– Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật Đất đai 2013 mà chưa được cấp.

Tại Điều 13 Nghị định 47/2014/NĐ-CP quy định về bồi thường về đất cho người đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất:

Khi Nhà nước thu hồi đất mà người sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Khoản 1, 2 và 3, Điều 100 Luật Đất đai 2013 và Điều 18 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP mà đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định tại Điều 101, 102 Luật Đất đai 2013, các Điều 20, 22, 23, 25, 27 và 28 Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì được bồi thường về đất.

Trường hợp người có đất thu hồi được bồi thường bằng tiền thì số tiền bồi thường phải trừ khoản tiền nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật về thu tiền sử dụng đất; thu tiền thuê đất, thuê mặt nước

Căn cứ các quy định pháp luật nêu trên, điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất là đất đó đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Ngoài ra, theo quy định tại Điều 82 Luật Đất đai 2013 thì nhà nước thu hồi đất không bồi thường về đất trong các trường hợp sau đây:

– Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 76 Luật Đất đai 2013;

– Đất được Nhà nước giao để quản lý;

– Đất thu hồi trong các trường hợp quy định tại Điều 64 và các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 65 Luật Đất đai 2013;

– Trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định Luật Đất đai 2013, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 Luật Đất đai 2013.

(ii) Trường hợp được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi bị thu hồi đất

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 76 Luật Đất đai 2013 thì các trường hợp không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm:

– Đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất, trừ trường hợp đất nông nghiệp được Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 54 Luật Đất đai 2013;

– Đất được Nhà nước giao cho tổ chức thuộc trường hợp có thu tiền sử dụng đất nhưng được miễn tiền sử dụng đất;

– Đất được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hàng năm; đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất, trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thuê do thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng;

– Đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn;

– Đất nhận khoán để sản xuất nông lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.

Thông tin liên hệ

Vấn đề “Những trường hợp được bồi thường thu hồi đất theo quy định” đã được Luật đất đai giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại.

Mời bạn xem thêm bài viết

Câu hỏi thường gặp

UBND Tỉnh thu hồi đất trong trường hợp nào?

Thẩm quyền thu hồi đất phù hợp với thẩm quyền giao đất; theo đó UBND cấp tỉnh thu hồi đất của :
-Tổ chức
– Cơ sở tôn giáo;
– Tổ chức, cơ quan ngoại giao;
– Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam;
– Đất thuộc quỹ đất công ích do UBND cấp xã, phường quản lý.

Ủy ban nhân dân xã có quyền thu hồi đất canh tác không?

Theo Điều 66 Luật Đất đai 2013 chỉ có UBND cấp tỉnh và UBND cấp huyện mới có thẩm quyền thu hồi đất, UBND cấp xã không có thẩm quyền thu hồi đất.

5/5 - (1 vote)