Có rất nhiều trường hợp khi tiếng hành đăng ký cập nhật biến động sổ đỏ thì phát hiện hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất vô hiệu hoặc hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất bị Tòa án tuyên bố là vô hiệu và không còn tính pháp lý. Từ đó dẫn đến có rất nhiều câu hỏi xoay quanh vấn đề liệu hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất vô hiệu thì có làm được sổ đỏ?
Để giải đáp câu hỏi trên của quý đọc giải, Luật đất đai xin phép mời quý đọc giả đọc qua bài viết tham khảo sau đây của chúng tôi. Mong rằng thông qua bài viết này sẽ giải đáp được thắc mắc của quý đọc giải.
Điều kiện tặng cho quyền sử dụng đất tại Việt Nam
Để có thể tặng cho ai đó quyền sử dụng đất đất bắt buộc mảnh đất mà bạn dự định tặng cho phải thỏa đủ 04 yếu tố về việc chuyển quyền sử dụng đất tại Việt Nam. Các điều kiện về việc chuyển quyền sử dụng đất tại Việt Nam bao gồm một phải có sổ đỏ, hai đất không bị tranh chấp, ba đất không bị kê biên, tư đất còn thời hạn sử dụng đất được ghi nhận thông tin trên sổ đỏ.
Theo quy định tại Điều 188 Luật Đất đai 2013 quy định về điều kiện thực hiện các quyền tặng cho quyền sử dụng đất như sau:
“1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;
b) Đất không có tranh chấp;
c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
d) Trong thời hạn sử dụng đất.
2. Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của Luật này.
3. Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.”
Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất vô hiệu khi nào?
Khi soạn thảo và ký kết hợp đồng tặng cho, các bên cần tuân thủ nghiêm ngặt các điều kiện được pháp luật quy định để tránh hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của bạn bị vô hiệu một cách không đáng có. Để tránh được các trường hợp vô hiệu thì bạn cần biết vô hiệu hợp đồng là gì và những điều kiện gì có thể dẫn đến hợp đồng đó có nguy cơ bị vô hiệu.
Theo quy định tại Điều 122 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về giao dịch dân sự vô hiệu như sau:
“Giao dịch dân sự không có một trong các điều kiện được quy định tại Điều 117 của Bộ luật này thì vô hiệu, trừ trường hợp Bộ luật này có quy định khác. “
Các điều kiện đó có thể là:
– Giao dịch dân sự vô hiệu do vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội.
– Giao dịch dân sự vô hiệu do giả tạo.
– Giao dịch dân sự vô hiệu do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện.
– Giao dịch dân sự vô hiệu do bị nhầm lẫn.
– Giao dịch dân sự vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép.
– Giao dịch dân sự vô hiệu do người xác lập không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình.
– Giao dịch dân sự vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức.
Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất vô hiệu thì có làm được sổ đỏ?
Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất vô hiệu thì có làm được sổ đỏ? Câu trả lời là không được. Khi hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất bị Tòa án tuyên bố vô hiệu, thì các bên trong hợp đồng phải tiến hành hoàn trả cho nhau những gì đã nhận trong đó có bao gồm tiền mà hai bên đã nhận khi giao kết và sổ đỏ của mảnh đất giao dịch. Từ đó dẫn đến không thể làm được sổ đỏ mới.
Theo quy định tại Điều 131 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu như sau:
“1. Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập.
2. Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận.
Trường hợp không thể hoàn trả được bằng hiện vật thì trị giá thành tiền để hoàn trả.
3. Bên ngay tình trong việc thu hoa lợi, lợi tức không phải hoàn trả lại hoa lợi, lợi tức đó.
4. Bên có lỗi gây thiệt hại thì phải bồi thường.
5. Việc giải quyết hậu quả của giao dịch dân sự vô hiệu liên quan đến quyền nhân thân do Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định.”
Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất không có đăng ký quyền sử dụng đất có bị vô hiệu?
Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất không có đăng ký quyền sử dụng đất có bị vô hiệu? Câu trả lời là tùy trường hợp. Ví dụ trong trường hợp hai bên chưa thực hiện nghĩa vụ như chuyển tiền thì hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất không có đăng ký quyền sử dụng đất sẽ bị vô hiệu. Tuy nhiên trong trường hợp hai bên đã thực hiện được 2/3 nghĩa vụ trả tiền thì hợp đồng đó chính thức có hiệu lực pháp luật và không bị vô hiệu.
Theo quy định tại Điều 129 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về giao dịch dân sự vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức như sau:
“Giao dịch dân sự vi phạm quy định điều kiện có hiệu lực về hình thức thì vô hiệu, trừ trường hợp sau đây:
1. Giao dịch dân sự đã được xác lập theo quy định phải bằng văn bản nhưng văn bản không đúng quy định của luật mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó;
2. Giao dịch dân sự đã được xác lập bằng văn bản nhưng vi phạm quy định bắt buộc về công chứng, chứng thực mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó. Trong trường hợp này, các bên không phải thực hiện việc công chứng, chứng thực.”
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất vô hiệu thì có làm được sổ đỏ?″. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật đất đai với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm có thể giúp cho quý đọc giải trong các vấn đề như cấp lại Giấy chứng nhận qsd đất bị mất . Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng.
Mời bạn xem thêm bài viết
- Thủ tục yêu cầu cung cấp dữ liệu đất đai chi tiết năm 2023
- Thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận qsd đất bị mất
- Mẫu đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất 2023
Câu hỏi thường gặp
– Khi các bên xác lập giao dịch dân sự một cách giả tạo nhằm che giấu một giao dịch dân sự khác thì giao dịch dân sự giả tạo vô hiệu, còn giao dịch dân sự bị che giấu vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp giao dịch đó cũng vô hiệu theo quy định của Bộ luật này hoặc luật khác có liên quan.
– Trường hợp xác lập giao dịch dân sự giả tạo nhằm trốn tránh nghĩa vụ với người thứ ba thì giao dịch dân sự đó vô hiệu
Khi một bên tham gia giao dịch dân sự do bị lừa dối hoặc bị đe dọa, cưỡng ép thì có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự đó là vô hiệu.
Lừa dối trong giao dịch dân sự là hành vi cố ý của một bên hoặc của người thứ ba nhằm làm cho bên kia hiểu sai lệch về chủ thể, tính chất của đối tượng hoặc nội dung của giao dịch dân sự nên đã xác lập giao dịch đó.
Đe dọa, cưỡng ép trong giao dịch dân sự là hành vi cố ý của một bên hoặc người thứ ba làm cho bên kia buộc phải thực hiện giao dịch dân sự nhằm tránh thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ, danh dự, uy tín, nhân phẩm, tài sản của mình hoặc của người thân thích của mình.
Trường hợp giao dịch dân sự vô hiệu nhưng tài sản đã được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền, sau đó được chuyển giao bằng một giao dịch dân sự khác cho người thứ ba ngay tình và người này căn cứ vào việc đăng ký đó mà xác lập, thực hiện giao dịch thì giao dịch đó không bị vô hiệu.
Trường hợp tài sản phải đăng ký mà chưa được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì giao dịch dân sự với người thứ ba bị vô hiệu, trừ trường hợp người thứ ba ngay tình nhận được tài sản này thông qua bán đấu giá tại tổ chức có thẩm quyền hoặc giao dịch với người mà theo bản án, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền là chủ sở hữu tài sản nhưng sau đó chủ thể này không phải là chủ sở hữu tài sản do bản án, quyết định bị huỷ, sửa.