Có được chuyển mục đích sử dụng đất quốc phòng hay không?

10/11/2023 | 09:43 5 lượt xem Tài Đăng

Nhu cầu chuyển đổi mục đích sử dụng đất ngày nay đang thu hút sự quan tâm rộng rãi, và trong danh sách đó, đất quốc phòng đóng một vai trò quan trọng đối với quốc gia. Sự quan tâm này phản ánh xu hướng hiện đại trong quản lý tài nguyên đất đai, nơi mà nhu cầu phát triển kinh tế và xã hội thường xuyên với nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia. Vậy hiện nay theo quy định thì Có được chuyển mục đích sử dụng đất quốc phòng hay không?

Đất quốc phòng phục vụ cho mục đích gì?

Đất quốc phòng là nguồn tài nguyên quý báu, được Nhà nước ủy thác cho các đơn vị vũ trang nhân dân, nhằm mục đích chính là bảo vệ Tổ quốc và thực hiện nhiệm vụ quốc phòng. Việc sử dụng đất này được thực hiện theo quy hoạch và kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Những miếng đất này không chỉ đơn thuần là nơi để đặt chân các cơ sở quân sự, mà còn là cơ sở vững chắc để nâng cao tiềm lực quốc phòng. Việc đầu tư, phát triển và quản lý đất quốc phòng phải được thực hiện một cách khoa học, linh hoạt để đảm bảo hiệu quả cao trong việc bảo vệ an ninh quốc gia. Đồng thời, việc sử dụng đất này cũng phải hợp nhất với mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội, đảm bảo rằng nó không chỉ làm nhiệm vụ quốc phòng mà còn đóng góp tích cực vào sự phồn thịnh của đất nước.

Khoản 1 Điều 148 Luật Đất đai 2013 quy định các mục đích gồm:

(1) Làm nơi đóng quân, trụ sở làm việc;

(2) Xây dựng căn cứ quân sự;

(3) Xây dựng công trình phòng thủ quốc gia, trận địa. Và công trình đặc biệt về quốc phòng, an ninh;

(4) Xây dựng ga, cảng quân sự;

(5) Xây dựng công trình công nghiệp, khoa học. Và công nghệ, văn hóa, thể thao phục vụ trực tiếp cho quốc phòng, an ninh;

(6) Xây dựng kho tàng của lực lượng vũ trang nhân dân;

(7) Làm trường bắn, thao trường, bãi thử vũ khí, bãi hủy vũ khí;

(8) Xây dựng cơ sở đào tạo, trung tâm huấn luyện, bệnh viện, nhà an dưỡng của lực lượng vũ trang nhân dân;

(9) Xây dựng nhà công vụ của lực lượng vũ trang nhân dân;

(10) Xây dựng cơ sở giam giữ, cơ sở giáo dục do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý.

Có được chuyển mục đích sử dụng đất quốc phòng hay không?

Có được chuyển mục đích sử dụng đất quốc phòng hay không?

Đất quốc phòng, một loại đất được đánh giá cao, thường được xem xét để chuyển đổi mục đích sử dụng nhằm tối ưu hóa cả hai khía cạnh quan trọng: an ninh quốc gia và phát triển bền vững. Sự linh hoạt trong việc quản lý đất quốc phòng có thể mang lại cơ hội để tận dụng tài nguyên đất này theo cách thông minh, không chỉ đảm bảo khả năng đáp ứng các nhiệm vụ quốc phòng mà còn đồng thời thúc đẩy phát triển kinh tế.

Căn cứ quy định tại khoản 5, khoản 6 Điều 6 Nghị quyết 132/2020/QH14 quy định về quyền, nghĩa vụ của đơn vị, doanh nghiệp quân đội, công an sử dụng đất quốc phòng, an ninh kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế như sau:

– Được sử dụng đất quốc phòng, an ninh và tài sản gắn liền với đất để thực hiện nhiệm vụ lao động sản xuất, xây dựng kinh tế theo đúng phương án đã được phê duyệt.

– Được hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất.

– Không được bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất khi Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quyết định chấm dứt phương án sử dụng đất quốc phòng, an ninh kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế để phục vụ nhiệm vụ quân sự, quốc phòng, an ninh.

– Nộp tiền sử dụng đất hằng năm theo quy định tại Nghị quyết này.

– Không được chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê quyền sử dụng đất; không được thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất; không được tự ý chuyển mục đích sử dụng đất.

– Không được chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê, thế chấp, góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất.

Theo đó, đất quốc phòng phải được sử dụng đúng mục đích đã được phê duyệt. Đồng thời, không được phép chuyển nhượng. Như vậy, không thể mua bán, chuyển nhượng đất quốc phòng.

Có được chuyển mục đích sử dụng đất quốc phòng hay không?

Cơ quan nào có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất?

Nhu cầu chuyển đổi mục đích sử dụng đất ngày nay đang thu hút sự quan tâm rộng rãi của cộng đồng. Trong bối cảnh thách thức về tài nguyên và môi trường, việc tối ưu hóa sử dụng đất trở nên ngày càng quan trọng để đáp ứng nhu cầu đa dạng của xã hội hiện đại. Sự chú ý đến chuyển đổi mục đích sử dụng đất không chỉ xuất phát từ mong muốn phát triển kinh tế về bảo vệ môi trường và sự bền vững. Các phương pháp tiếp cận sử dụng đất một cách hiệu quả và bền vững đang trở thành trung tâm của các cuộc thảo luận và quyết định quy hoạch đô thị

Điều 59 Luật Đất đai 2013 quy định về thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất như sau:

Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất

1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:

a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức;

b) Giao đất đối với cơ sở tôn giáo;

c) Giao đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại khoản 3 Điều 55 của Luật này;

d) Cho thuê đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 56 của Luật này;

đ) Cho thuê đất đối với tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.

2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:

a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân. Trường hợp cho hộ gia đình, cá nhân thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 héc ta trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi quyết định;

b) Giao đất đối với cộng đồng dân cư.

3. Ủy ban nhân dân cấp xã cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.

4. Cơ quan có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này không được ủy quyền.

Theo đó, thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất được quy định như sau:

– Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức;

– Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân.

Trường hợp cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp với cho hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 héc ta trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi quyết định

Thông tin liên hệ

Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Có được chuyển mục đích sử dụng đất quốc phòng hay không?″. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật đất đai với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng.

Mời bạn xem thêm bài viết

Câu hỏi thường gặp

Đất quốc phòng có được chuyển nhượng không?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 148 Luật Đất đai 2013 quy định việc sử dụng đất quốc phòng an ninh phải đúng với mục đích được quy định tại Điều 61 Luật Đất đai 2013, đất quốc phòng phải được sử dụng đúng mục đích đã được phê duyệt, đồng thời, không được phép chuyển nhượng/mua bán.

Đất quốc phòng có được xây dựng nhà ở dân sự không?

Đất quốc phòng cũng được xây dựng nhà ở nhưng nhà ở được xây dựng là nhà ở công vụ. Nhà ở này được cơ quan, đơn vị quốc phòng cấp cho cán bộ công nhân viên…của mình theo quy định pháp luật. Vậy nên, nếu mục đích sử dụng là đất quốc phòng thì có thể được xây nhà là nhà ở công vụ chứ không thể xây dựng nhà ở riêng lẻ cho hộ gia đình, cá nhân như dân sự thông thường được.

5/5 - (1 vote)