Khi xin cấp phép xây dựng nhà ở thành phố thì cần phải nộp lệ phí theo quy định. Tại mỗi địa phương sẽ quy định mức lệ phí cấp phép xây dựng nhà ở khác nhau. Vì vậy, khi xin cấp phép xây dựng nhà ở thành phố, người dân cần chuẩn bị đầy đủ tiền để nộp lệ phí. Do đó cần phải biết lệ phí cấp phép xây dựng nhà ở thành phố là bao nhiêu? Hãy theo theo dõi bài viết dưới đây của Luật đất đai để nắm rõ hơn về lệ phí cấp phép xây dựng nhà ở thành phố như thế nào nhé.
Trường hợp nào nhà ở phải xin giấy phép xây dựng?
Theo quy định thì một số trường hợp nhà ở phải xin giấy phép xây dựng và một số trường hợp sẽ được miễn giấy phép xây dựng. Do đó trước khi tiến hành xây dựng nhà ở, công trình thì người dân cần phải biết mình có thuộc trường hợp phải có giấy phép xây dựng hay không? Vậy, trường hợp nào nhà ở phải xin giấy phép xây dựng? Để nắm rõ hơn về vấn đề này, hãy theo dõi nội dung dưới đây nhé.
Căn cứ khoản 30 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 quy định những trường hợp dưới đây phải có giấy phép xây dựng trước khi khởi công:
(1) Nhà ở riêng lẻ tại khu vực đô thị, trừ trường hợp nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 07 tầng thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, dự án đầu tư xây dựng nhà ở có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
(2) Nhà ở riêng lẻ tại khu vực nông thôn có quy mô dưới 07 tầng nhưng thuộc khu vực có quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
(3) Nhà ở riêng lẻ tại khu vực nông thôn nhưng được xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa.
(4) Nhà ở riêng lẻ tại khu vực nông thôn có quy mô từ 07 tầng trở lên.
Hồ sơ làm thủ tục xin phép xây dựng nhà ở
Nếu nhà ở, công trình thuộc trường hợp phải xin giấy phép xây dựng thì người dân cần phải chuẩn bị đầy đủ hồ sơ xin phép xây dựng nhà ở và nộp lên cơ quan thẩm quyền. Hồ sơ làm thủ tục xin phép xây dựng nhà ở cũng không đòi hỏi quá nhiều giấy tờ. Vậy, hồ sơ làm thủ tục xin phép xây dựng nhà ở gồm những giấy tờ gì? Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu về vấn đề này qua nội dung dưới đây nhé.
* Số lượng hồ sơ: 02 bộ
* Thành phần hồ sơ:
Căn cứ Điều 46 Nghị định 15/2021/NĐ-CP quy định thành phần hồ sơ xin phép xây dựng nhà ở bao gồm:
(1) Đơn xin cấp giấy phép xây dựng theo Mẫu số 01.
(2) Một trong những giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định pháp luật đất đai.
(3) 02 bộ bản vẽ thiết kế xây dựng kèm theo Giấy chứng nhận thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy, chữa cháy kèm theo bản vẽ thẩm duyệt trong trường hợp pháp luật về phòng cháy, chữa cháy có yêu cầu; báo cáo kết quả thẩm tra thiết kế xây dựng trong trường hợp pháp luật xây dựng có yêu cầu, gồm:
– Bản vẽ mặt bằng công trình trên lô đất kèm theo sơ đồ vị trí của công trình;
– Bản vẽ mặt bằng các tầng, các mặt đứng và mặt cắt chính của công trình xây dựng;
– Bản vẽ mặt bằng móng và mặt cắt móng kèm theo sơ đồ đấu nối hệ thống hạ tầng kỹ thuật bên ngoài công trình gồm cấp, thoát nước, cấp điện;
– Trường hợp có công trình liền kề phải có bản cam kết bảo đảm an toàn đối với công trình liền kề đó.
Lưu ý: Tùy vào điều kiện cụ thể của địa phương, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW công bố mẫu bản vẽ thiết kế để hộ gia đình, cá nhân tham khảo khi tự lập thiết kế xây dựng.
Thủ tục xin giấy phép xây dựng nhà ở như thế nào?
Sau khi đã chuẩn bị đầy đủ hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng nhà ở thì cá nhân, hộ gia đình sẽ tiến hành thủ tục xin giấy phép xây dựng nhà ở tại cơ quan có thẩm quyền. Có thể nhiều người chưa nắm được thủ tục xin giấy phép xây dựng nhà ở thực hiện như thế nào? Nếu bạn đnag gặp khó khăn khi làm thủ tục này, hãy tham khảo các bước sau đây nhé,
Bước 1: Nộp hồ sơ
Chủ đầu tư (hộ gia đình, cá nhân) nộp hồ sơ tại Trung tâm phục vụ hành chính công hoặc Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính của UBND cấp huyện.
Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ
– Người tiếp nhận có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ.
– Nếu hồ sơ đầy đủ, đúng quy định thì ghi giấy biên nhận và trao cho người nộp.
– Nếu hồ sơ chưa đầy đủ hoặc chưa đúng thì hướng dẫn chủ đầu tư hoàn thiện hồ sơ theo đúng quy định.
Bước 3: Giải quyết yêu cầu
Bước 4: Trả kết quả
Thời hạn giải quyết: Không quá 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định.
Trường hợp đến thời hạn nhưng cần phải xem xét thêm thì cơ quan cấp giấy phép phải thông báo bằng văn bản cho chủ đầu tư biết lý do nhưng không được quá 10 ngày kể từ ngày hết hạn.
Lệ phí cấp phép xây dựng nhà ở thành phố năm 2023 là bao nhiêu?
Để được cấp giấy phép xây dựng thì cá nhân, hộ gia đình cần nộp đúng và đầy đủ lệ phí cấp phép xây dựng nhà ở. Đối với nhà ở thành phố, một số cá nhân, hộ gia đình có thắc mắc về lệ phí cấp phép xây dựng nhà ở thành phố năm 2023 là bao nhiêu? Để nắm được lệ phí cấp phép xây dựng nhà ở thành phố, hãy theo dõi nội dung dưới đây nhé.
Lệ phí cấp giấy phép xây dựng nhà ở hiện nay sẽ do Hội đồng nhân dân các tỉnh, thành quy định nên mức thu giữa các tỉnh, thành có sự khác nhau. Biểu mức thu lệ phí xin giấy phép xây dựng tại một số tỉnh thành phố tiêu biểu như sau:
Thành phố Hồ Chí Minh
Mức thu lệ phí:
– Cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ: 75.000 đồng/giấy phép;
– Cấp giấy phép xây dựng các công trình khác: 150.000 đồng/giấy phép;
– Gia hạn, cấp lại, điều chỉnh giấy phép xây dựng: 15.000 đồng/giấy phép.
Căn cứ tại Khoản 2 Điều 1 Nghị quyết 18/2017/NQ-HĐND ngày 07/12/2017.
Thành phố Hà Nội
Mức thu lệ phí:
– Cấp mới đối với nhà ở riêng lẻ của nhân dân (thuộc đối tượng phải có giấy phép): 75.000 đồng/lần
– Cấp mới đối với công trình khác: 150.000 đồng/lần
– Gia hạn giấy phép xây dựng: 15.000 đồng/lần
Căn cứ tại Điểm b Khoản 2 Mục A Danh mục các khoản phí và lệ phí ban hành kèm theo Nghị quyết 06/2020/NQ-HĐND ngày 07/7/2020.
Thành phố Đà Nẵng
Mức thu lệ phí:
– Cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ: 50.000 đồng/giấy phép.
– Cấp giấy phép xây dựng các công trình khác: 100.000 đồng/giấy phép.
– Điều chỉnh, gia hạn hoặc cấp lại giấy phép xây dựng: 10.000 đồng/giấy phép.
Căn cứ tại Khoản 2 Điều 1 Nghị quyết 57/2016/NQ-HĐND ngày 08/12/2016.
Thành phố Cần Thơ
Mức thu lệ phí:
– Cấp mới đối với nhà ở riêng lẻ của nhân dân (thuộc đối tượng phải có giấy phép): 50.000 đồng/lần
– Cấp mới đối với công trình khác: 100.000 đồng/lần
– Gia hạn giấy phép xây dựng: 10.000 đồng/lần
Căn cứ tại Mục II Phụ VI ban hành kèm theo Nghị quyết 03/2017/NQ-HĐND ngày 07/7/2017.
Thành phố Hải Phòng
Mức thu lệ phí:
– Cấp giấy phép xây dựng, điều chỉnh giấy phép xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ: 75.000 đồng/giấy phép.
– Cấp giấy phép xây dựng, điều chỉnh giấy phép xây dựng đối với công trình xây dựng khác: 150.000 đồng/giấy phép.
– Gia hạn, cấp lại giấy phép xây dựng: 15.000 đồng/lần.
Căn cứ tại Khoản 2 Phụ lục số 10 ban hành kèm theo Nghị quyết 45/2018/NQ-HĐND ngày 10/12/2018.
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Lệ phí cấp phép xây dựng nhà ở thành phố năm 2023 là bao nhiêu?”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật đất đai với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý như phí làm sổ đỏ sang tên. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng.
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ khoản 7 Điều 16 Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định trường hợp phải có giấy phép nhưng không có giấy phép xây dựng sẽ bị xử phạt hành chính như sau:
– Phạt tiền từ 60 – 80 triệu đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ;
– Phạt tiền từ 80 – 100 triệu đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa hoặc công trình xây dựng khác;
– Phạt tiền từ 120 – 140 triệu đồng đối với xây dựng công trình có yêu cầu phải lập báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc công trình phải lập báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng.
Căn cứ khoản 30 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 quy định những trường hợp dưới đây được miễn giấy phép xây dựng, cụ thể:
(1) Nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 07 tầng thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, dự án đầu tư xây dựng nhà ở có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt (trường hợp này phải thông báo thời điểm khởi công).
(2) Nhà ở riêng lẻ tại khu vực nông thôn có quy mô dưới 07 tầng và thuộc khu vực không có quy hoạch xây dựng khu chức năng, quy hoạch đô thị hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
(3) Nhà ở riêng lẻ tại miền núi, hải đảo thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng.