Mẫu đơn ghi nợ tiền sử dụng đất

18/07/2023 | 08:15 7 lượt xem Bảo Nhi

Tiền sử dụng đất đây là số tiền mà người dân sử dụng đất phải trả cho Nhà nước khi được Nhà nước cấp quyền giao đất khi có thu tiền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, và phải công nhận quyền sử dụng đất. Mặc dù vậy, vì một lý do nào đó mà người sử dụng đất họ sẽ không thể thanh toán được tiền sử dụng đất và để thực hiện được việc này thì cá nhân phải làm đơn rồi gửi đến cho Cơ quan, chủ thể có thẩm quyền để được giải quyết. Xin mời các bạn độc giả cùng tìm hiểu qua bài viết của Luật đất đai để hiểu và nắm rõ được những quy định về “Mẫu đơn ghi nợ tiền sử dụng đất” có thể giúp các bạn độc giả hiểu sâu hơn về pháp luật.

Căn cứ pháp lý

  • Luật đất đai 2013

Quy định về tiền sử dụng đất

Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:

+ Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối được giao đất nông nghiệp trong hạn mức quy định tại Điều 129 của Luật Đất đai 2013;

+ Người sử dụng đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên, đất xây dựng trụ sở cơ quan, đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; đất sử dụng vào mục đích công cộng không nhằm mục đích kinh doanh; đất làm nghĩa trang, nghĩa địa không thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 55 của Luật Đất đai 2013;

+ Tổ chức sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính sử dụng đất xây dựng công trình sự nghiệp;

4. Tổ chức sử dụng đất để xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư theo dự án của Nhà nước;

+ Cộng đồng dân cư sử dụng đất nông nghiệp; cơ sở tôn giáo sử dụng đất phi nông nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 159 của Luật Đất đai 2013.

Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:

+ Hộ gia đình, cá nhân được giao đất ở;

+ Tổ chức kinh tế được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê;

+ Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê;

+Tổ chức kinh tế được giao đất thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang, nghĩa địa để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng.

Căn cứ tính tiền sử dụng đất

– Diện tích đất được giao, được chuyển mục đích sử dụng, được công nhận quyền sử dụng đất;

–  Mục đích sử dụng đất;

– Giá đất theo quy định tại Điều 114 của Luật Đất đai 2013; trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thì giá đất là giá trúng đấu giá.

Việc miễn, giảm tiền sử dụng đất được thực hiện trong các trường hợp

+ Sử dụng đất vào mục đích sản xuất, kinh doanh thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư hoặc địa bàn ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, trừ dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại;

+ Sử dụng đất để thực hiện chính sách nhà ở, đất ở đối với người có công với cách mạng, hộ gia đình nghèo; hộ gia đình, cá nhân là dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, vùng biên giới, hải đảo; sử dụng đất để xây dựng nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở; đất ở cho người phải di dời khi Nhà nước thu hồi đất do có nguy cơ đe dọa tính mạng con người;

+ Sử dụng đất sản xuất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân là dân tộc thiểu số;

+ Sử dụng đất xây dựng công trình sự nghiệp của các tổ chức sự nghiệp công lập;

+ Đất xây dựng kết cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bay; đất xây dựng cơ sở, công trình cung cấp dịch vụ hàng không;

+ Sử dụng đất làm mặt bằng xây dựng trụ sở, sân phơi, nhà kho; xây dựng các cơ sở dịch vụ trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối đối với hợp tác xã nông nghiệp.

Thủ tục ghi nợ và thanh toán nợ tiền sử dụng đất

+ Hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được ghi nợ tiền sử dụng đất theo quy định tại Điều 16 Nghị định 45/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất có đơn đề nghị kèm theo hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận hoặc hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất hoặc hồ sơ giao đất tái định cư; hoặc có đơn xin ghi nợ khi nhận thông báo nộp tiền sử dụng đất nộp về Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường (trong trường hợp chưa có Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất) thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất.

+ Căn cứ hồ sơ địa chính, trong đó có đơn xin ghi nợ tiền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất (hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường) chuyển đến, cơ quan thuế xác định số tiền sử dụng đất phải nộp của hộ gia đình, cá nhân theo quy định và lập hồ sơ theo dõi nợ tiền sử dụng đất (sổ theo dõi nợ được lập chi tiết theo diện tích đất trong hạn mức và ngoài hạn mức); đồng thời chuyển thông tin về số tiền sử dụng đất phải nộp cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan tài nguyên và môi trường.

+ Căn cứ vào số tiền sử dụng đất do cơ quan thuế xác định, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất (hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường) trình Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân trong đó có ghi nợ số tiền sử dụng đất trên Giấy chứng nhận. Trường hợp sau khi nhận Thông báo nộp tiền sử dụng đất, hộ gia đình, cá nhân mới có đơn đề nghị được ghi nợ tiền sử dụng đất và Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân trong đó có ghi nợ số tiền sử dụng đất trên Giấy chứng nhận thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất chuyển thông tin về ghi nợ tiền sử dụng đất đến cơ quan thuế cùng cấp để lập sổ theo dõi nợ và thanh toán nợ tiền sử dụng đất theo quy định.

Thanh toán nợ tiền sử dụng đất

+ Khi thanh toán nợ tiền sử dụng đất, hộ gia đình, cá nhân đến cơ quan thuế kê khai thanh toán nợ theo mẫu quy định tại Phụ lục số 03 ban hành kèm theo Thông tư này, cơ quan thuế căn cứ vào sổ theo dõi nợ để làm thủ tục thanh toán nợ cho hộ gia đình, cá nhân.

Trường hợp sau 5 năm kể từ ngày ghi nợ trên Giấy chứng nhận, hộ gia đình, cá nhân mới thanh toán nợ hoặc trong thời hạn 5 năm mà chưa thanh toán hết nợ thì số tiền sử dụng đất còn nợ đối với từng loại diện tích trong hạn mức và ngoài hạn mức được quy đổi ra tỷ lệ (%) chưa hoàn thành nghĩa vụ tài chính và hộ gia đình, cá nhân phải nộp tiền sử dụng đất với phần diện tích này như sau:

Tiền sử dụng đất phải nộp bằng (=) tiền sử dụng đất còn nợ chia (:) cho tổng số tiền sử dụng đất được tính theo giá đất tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận nhân (x) với tiền sử dụng đất xác định lại theo giá đất tại thời điểm trả nợ.

+ Sau khi người sử dụng đất đã hoàn thành việc thanh toán nợ, căn cứ sổ theo dõi nợ, cơ quan thuế xác nhận theo Mẫu quy định tại Phụ lục số 04 ban hành kèm theo Thông tư này để người sử dụng đất đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất (hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường) làm thủ tục xóa nợ tiền sử dụng đất trên Giấy chứng nhận.

+ Hộ gia đình, cá nhân được ghi nợ tiền sử dụng đất khi chuyển nhượng thì phải nộp đủ số tiền sử dụng đất còn nợ. Trường hợp được phép chuyển nhượng một phần thửa đất, trên cơ sở hồ sơ cho phép tách thửa, cơ quan thuế xác định số tiền sử dụng đất tương ứng với phần diện tích chuyển nhượng. Trường hợp khi nhận thừa kế quyền sử dụng đất mà người để lại di sản thừa kế là quyền sử dụng đất chưa trả nợ tiền sử dụng đất thì người nhận thừa kế có trách nhiệm tiếp tục trả nợ theo quy định của pháp luật về thừa kế.

Mẫu đơn ghi nợ tiền sử dụng đất

Hướng dẫn viết mẫu đơn ghi nợ tiền sử dụng đất

Mẫu đơn ghi nợ tiền sử dụng đất

Cách ghi cơ bản mẫu đơn xin ghi nợ tiền sử dụng đất như sau:

  • Mục Kính gửi: Có thể ghi thông tin là của Văn phòng đăng ký đất đai – chi nhánh nơi có đất/hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện nơi có đất vì đây là 2 cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận, thụ lý hồ sơ xin ghi nợ tiền sử dụng đất;
    • Cơ quan thuế là Chi cục thuế nơi có đất;
  • Mục thông tin về họ tên, nơi thường trú, số giấy tờ tùy thân: Được ghi theo thông tin trên Quyết định giao đất tái định cư;
  • Thông tin về thửa đất đề nghị được ghi nợ tiền sử dụng đất: Được ghi theo thông tin của Quyết định giao đất tái định cư cho người sử dụng đất.

Lưu ý thêm, tại Điều 1 Nghị định 79/2019/NĐ-CP quy định về hồ sơ ghi nợ tiền sử dụng đất bao gồm:

  • Đơn đề nghị ghi nợ tiền sử dụng đất/hay đơn xin ghi nợ tiền sử dụng đất;
  • Giấy tờ, tài liệu chứng minh thuộc đối tượng được ghi nợ: Là giấy tờ, tài liệu chứng minh là người có công với cách mạng; hộ nghèo; hộ gia đình, cá nhân là đồng bào dân tộc thiểu số; hộ gia đình, cá nhân có hộ khẩu thường trú tại địa bàn cấp xã được công nhận là địa bàn kinh tế – xã hội khó khăn, địa bàn kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn;
  • Giấy tờ, tài liệu chứng minh được miễn, giảm nghĩa vụ tài chính khác nếu có;
  • Quyết định giao đất tái định cư và Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư do cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

Như vậy, cách ghi mẫu đơn xin ghi nợ tiền sử dụng đất đã được chúng tôi hướng dẫn cụ thể ở trên.

Ngoài mẫu đơn này, người xin ghi nợ tiền sử dụng đất cần chuẩn bị thêm các tài liệu, giấy tờ khác để được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt, cho phép ghi nợ tiền sử dụng đất.

Mời các bạn xem thêm bài viết

Thông tin liên hệ

Luật đất đai đã trình bày các quy định của luật đất đai và trả lời cho câu hỏi “Mẫu đơn ghi nợ tiền sử dụng đất”Để biết thêm các thông tin pháp luật về đất đai hãy theo dõi các bài viết của Luật đất đai nhé.

Câu hỏi thường gặp

Khi chưa thực hiện thủ tục xóa nợ trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì có thực hiện thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất được không?

Khoản 1 Điều 168 và Khoản 1 Điều 188 Luật đất đai năm 2013 quy định về điều kiện và thời điểm chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Theo đó, trường hợp người sử dụng đất được chậm thực hiện nghĩa vụ tài chính; hoặc được ghi nợ nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện xong nghĩa vụ tài chính trước khi thực hiện thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

Trả nợ tiền sử dụng đất trước thời hạn có được hỗ trợ?

Căn cứ khoản 1 Điều 16 Nghị định 45/2014/NĐ-CP quy định về ghi nợ tiền sử dụng đất thì người sử dụng đất được trả nợ dần trong thời hạn tối đa 5 năm, trường hợp hộ gia đình, cá nhân thanh toán nợ trước hạn thì được hỗ trợ giảm trừ vào tiền sử dụng đất phải nộp theo mức hỗ trợ là 2%/năm của thời hạn trả nợ trước hạn và tính trên số tiền sử dụng đất trả nợ trước hạn.

5/5 - (1 vote)