Mua bán nhà đất hay chuyển nhượng quyền sử dụng là hoạt động được người dân thực hiện rất nhiều trên thực tế. Nhưng không phải ai cũng biết cách xử lý khi nhà đất chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) nếu muốn thực hiện giao dịch mua bán. Vậy mua bán đất chưa có sổ đỏ có được hay không và Mua đất chưa có sổ đỏ có công chứng được không? Để hiểu rõ hơn vấn đề này hãy cùng Luật đất đai tìm hiểu nhé
Đối tượng không được mua bán đất
Căn cứ Điều 191 Luật Đất đai 2013 quy định những ai không được nhận chuyển nhượng như sau:
– Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất đối với trường hợp mà pháp luật không cho phép chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất.
– Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
– Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa.
– Hộ gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng, nếu không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó.
Như vậy, nếu không thuộc trường hợp trên đây, thì có thể tiến hành nhận chuyển nhượng quyền sử đụng đất.
Mua đất chưa có sổ đỏ có công chứng được không?
Căn cứ Điều 40, Điều 41 và Điều 42 Luật công chứng năm 2014 quy định về hồ sơ công chứng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất bao gồm:
“Hồ sơ yêu cầu công chứng được lập thành một bộ, gồm các giấy tờ sau đây:
“1. Hồ sơ yêu cầu công chứng được lập thành một bộ, gồm các giấy tờ sau đây:
a) Phiếu yêu cầu công chứng, trong đó có thông tin về họ tên, địa chỉ người yêu cầu công chứng, nội dung cần công chứng, danh mục giấy tờ gửi kèm theo; tên tổ chức hành nghề công chứng, họ tên người tiếp nhận hồ sơ yêu cầu công chứng, thời điểm tiếp nhận hồ sơ;
b) Dự thảo hợp đồng, giao dịch;
c) Bản sao giấy tờ tùy thân của người yêu cầu công chứng;
d) Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc bản sao giấy tờ thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng trong trường hợp hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản đó;
đ) Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến hợp đồng, giao dịch mà pháp luật quy định phải có.
Bản sao quy định tại khoản 1 Điều này là bản chụp, bản in hoặc bản đánh máy có nội dung đầy đủ, chính xác như bản chính và không phải chứng thực.”
Như vậy theo quy định trên, khi công chứng hợp đồng mua bán đất các bên phải mang sổ đỏ (giấy chứng nhận quyền sử dụng đất). Do đó, không có sổ đỏ thì Văn phòng công chứng sẽ không thực hiện việc công chứng hợp đồng mua bán đất. Mặt khác, hợp đồng mua bán đất chỉ có giá trị pháp lý nếu được công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật. Trường hợp, hợp đồng không được công chứng, chứng thực thì chưa phát sinh hiệu lực và chưa có giá trị ràng buộc giữa các bên.
Như vậy nếu không có sổ đỏ thì sẽ không công chứng được hợp đồng mua bán đất.
Hướng dẫn mua bán đất khi chưa có Sổ đỏ
Trường hợp đủ điều kiện nhưng chưa được cấp Sổ đỏ hoặc người sử dụng đất chưa làm Sổ đỏ nếu muốn chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho người khác thì thực hiện theo 02 giai đoạn sau:
Đầu tiên là thực hiện thủ tục Làm Sổ đỏ
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
Theo khoản 1 Điều 8 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT, hộ gia đình, cá nhân khi có giấy tờ về quyền sử dụng đất chuẩn bị 01 bồ hồ sơ như sau:
1. Đơn đăng ký, cấp Sổ đỏ theo Mẫu số 04a/ĐK;
2. Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 và Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
3. Giấy tờ về tài sản gắn liền với đất như: Giấy chứng nhận về quyền sở hữu nhà ở, giấy chứng nhận công trình xây dựng không phải là nhà ở, chứng nhận quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng, chứng nhận quyền sở hữu cây lâu năm (nếu có tài sản và có yêu cầu chứng nhận quyền sở hữu cùng với cấp Sổ đỏ cho đất).
4. Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính (như biên lai nộp thuế, tiền sử dụng đất…); giấy tờ miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có).
Bước 2: Nộp hồ sơ
Bước 3: Tiếp nhận và giải quyết
Bước 4: Trả kết quả
Tiến hành hoạt động mua bán đất đai
Khi người sử dụng đất (bên bán) có Sổ đỏ và có đủ các điều kiện khác để thực hiện quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì các bên phải sang tên Sổ đỏ theo trình tự dưới đây.
Bước 1: Lập và công chứng hợp đồng chuyển nhượng
Bước 2. Công chứng hợp đồng chuyển nhượng
Bước 3: Thực hiện thủ tục sang tên đất đai
Bước 4: Nộp các nghĩa vụ tài chính
Bước 5: Nhận sổ đỏ mới
Tải xuống mẫu đơn đăng ký cấp sổ đỏ
Trên đây là bài viết của chúng tôi về vấn đề “Mua đất chưa có sổ đỏ có công chứng được không?”. Hy vọng có thể giúp ích cho bạn trong cuộc sống. Hãy theo dõi Luật đất đai để tìm hiểu thêm các vấn đề pháp luật về đất đai nhé.
Có thể bạn xem thêm
- Vợ chồng không chung hộ khẩu có làm sổ đỏ được không mới
- Mẫu đơn khởi kiện tranh chấp đất chuẩn 2023
- Quy định mua đất có cần đứng tên 2 vợ chồng
Câu hỏi thường gặp
Thực tế thì có rất nhiều phương án chọn loại hợp đồng khác nhau để giảm thiểu rủi ro khi mua đất không sổ, tóm tắt nhanh ý kiến của một số chuyên gia đăng tải trên internet như sau:
Cách 1: Dùng hợp đồng đặt cọc để giao kết việc mua đất, bởi đặt cọc sẽ có chế tài phạt cọc nếu việc mua bán bị hủy bỏ hoặc không có giá trị.
Cách 2: Lập vi bằng thỏa thuận mua bán đất tại văn phòng thừa phát lại để củng cố việc có người làm chứng cho việc mua bán đất đã diễn ra.
Cách 3: Làm hợp đồng mua bán đất viết tay nhưng cụ thể hóa các thỏa thuận phạt hợp đồng, bồi thường thiệt hại nếu việc mua đất bị hủy bỏ do lỗi của bên bán.
Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được ủy quyền cho cơ quan tài nguyên và môi trường cùng cấp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
Đối với những trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng mà thực hiện các quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng thì do cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện theo quy định của Chính phủ.