Căn cứ giải quyết tranh chấp đất đai là gì?

12/12/2023 | 09:52 14 lượt xem Tài Đăng

Để có thể giải quyết bất kỳ một tranh chấp đất đai nào đó tại Việt Nam, phía cơ quan có thẩm quyền buộc phải đưa ra được các căn cứ giải quyết tranh chấp để các bên tranh chấp được thuyết phục và hòa giải với nhau. Các căn cứ đó có thể là các căn cứ pháp lý được quy định rõ ràng trong pháp luật hoặc các căn cứ về cách lý giải tình làng, nghĩa xóm.

Để giúp quý bạn đọc có thêm thông tin về các căn cứ giải quyết tranh chấp đất đai tại Việt Nam, Luật đất đai xin phép gửi quý bạn đọc bài viết sau, mong rằng thông qua bài viết này có thể giúp ích được cho quý đọc giả.

Định nghĩa về tranh chấp đất đai tại Việt Nam

Tranh chấp đất đai tại Việt Nam chính là các mâu thuẫn của người dân trong quá trình sử dụng đất tại Việt Nam. Đó có thể là các mẫu thuẫn về xác định người sử dụng đất tại Việt Nam hoặc mâu thuẫn về diện tích đất sử dụng đất, mâu thuẫn về việc phân chia ranh giới đất hoặc giáp ranh giữa những hộ dân sử dụng đất với nhau.

Theo quy định tại khoản 24 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định về tranh chấp đất đai như sau:

“24. Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai.”

Căn cứ giải quyết tranh chấp đất đai tại Việt Nam

Có rất nhiều căn cứ giải quyết tranh chấp đất đai tại Việt Nam tùy thuộc vào tình huống tranh chấp đất đai đó là gì. Để giúp cho quý đọc giả có thể hình dung tốt hơn về các căn cứ giải quyết tranh chấp đất đai tại Việt Nam như thế nào thì Luật Đất đai xin được phép trích dân căn cứ giải quyết tranh chấp đất đai tại trong tình huống không có giấy tờ đất như sau.

Theo quy định tại Điều 91 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định về căn cứ để giải quyết tranh chấp đất đai trong trường hợp các bên tranh chấp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất; cưỡng chế thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai, quyết định công nhận hòa giải thành như sau:

“1. Tranh chấp đất đai trong trường hợp các bên tranh chấp không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định này thì việc giải quyết tranh chấp được thực hiện dựa theo các căn cứ sau:

a) Chứng cứ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đất do các bên tranh chấp đất đai đưa ra;

b) Thực tế diện tích đất mà các bên tranh chấp đang sử dụng ngoài diện tích đất đang có tranh chấp và bình quân diện tích đất cho một nhân khẩu tại địa phương;

c) Sự phù hợp của hiện trạng sử dụng thửa đất đang có tranh chấp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

d) Chính sách ưu đãi người có công của Nhà nước;

đ) Quy định của pháp luật về giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất.”

Có bao nhiêu cách để giải quyết tranh chấp đất đai tại Việt Nam

Có bao nhiêu cách để giải quyết tranh chấp đất đai tại Việt Nam? Hiện nay tại Việt Nam, Nhà nước công nhận 02 cách giải quyết tranh chấp đất đai đó chính là hòa giải tại Ủy ban nhân dân các cấp và khởi kiện tại Tòa án nhân dân các cấp có thẩm quyền. Tuy nhiên có một lưu ý là đối với giải quyết tranh chấp đất đai tại Tòa án mà có liên quan đến xác định ai là người sử dụng đất thì bắt buộc phải thông qua thủ tục hòa giải.

Theo quy định tại Điều 203 Luật Đất đai 2013 quy định về quy định về thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai như sau:

“Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:

1. Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;

2. Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:

a) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;

b) Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự;”

Căn cứ giải quyết tranh chấp đất đai tại Việt Nam
Căn cứ giải quyết tranh chấp đất đai tại Việt Nam

Quy định về thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai trong trường hợp đặt biệt

Trong trường hợp đã có quyết định về việc giải quyết tranh chấp lần 01 tuy nhiên các đương sự vẫn không hài lòng và muốn giải quyết tranh chấp lần thứ 02 và kể từ khi sau 30 ngày quyết định giải quyết tranh chấp lần thứ 02 có hiệu lực, các bên đương sự phải tuyệt đối thi hành, nếu không thi hành sẽ bị xử lý theo pháp luật.

Theo quy định tại khoản 58 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP quy định về thời hiệu giải quyết tranh chấp lần hai và hiệu lực thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai như sau:

“1. Sau khi nhận được quyết định giải quyết tranh chấp đất đai lần đầu của người có thẩm quyền mà các bên hoặc một trong các bên tranh chấp không đồng ý với quyết định giải quyết thì phải gửi đơn đề nghị giải quyết tranh chấp lần hai đến người có thẩm quyền. Trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết tranh chấp đất đai lần đầu hoặc không quá 45 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn mà các bên hoặc một trong các bên tranh chấp không có đơn gửi người có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai lần hai thì quyết định giải quyết tranh chấp lần đầu có hiệu lực thi hành.

2. Trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết tranh chấp đất đai lần hai; đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn không quá 45 ngày thì quyết định giải quyết tranh chấp đất đai lần hai có hiệu lực thi hành.”

Thông tin liên hệ

Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Căn cứ giải quyết tranh chấp đất đai tại Việt Nam″. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật đất đai với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng.

Mời bạn xem thêm bài viết

Câu hỏi thường gặp

Quy định về thành phần hòa giải tranh chấp đất đai?

Thành lập Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai để thực hiện hòa giải. Thành phần Hội đồng gồm: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân là Chủ tịch Hội đồng; đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã, phường, thị trấn; tổ trưởng tổ dân phố đối với khu vực đô thị; trưởng thôn, ấp đối với khu vực nông thôn; người có uy tín trong dòng họ, ở nơi sinh sống, nơi làm việc; người có trình độ pháp lý, có kiến thức xã hội; già làng, chức sắc tôn giáo, người biết rõ vụ, việc; đại diện của một số hộ dân sinh sống lâu đời tại xã, phường, thị trấn biết rõ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đối với thửa đất đó; cán bộ địa chính, cán bộ tư pháp xã, phường, thị trấn. Tùy từng trường hợp cụ thể, có thể mời đại diện Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;

Kết quả của hòa giải tranh chấp đất đai cấp xã?

Kết quả hòa giải tranh chấp đất đai phải được lập thành biên bản, gồm có các nội dung: Thời gian và địa điểm tiến hành hòa giải; thành phần tham dự hòa giải; tóm tắt nội dung tranh chấp thể hiện rõ về nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất đang tranh chấp, nguyên nhân phát sinh tranh chấp (theo kết quả xác minh, tìm hiểu); ý kiến của Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai; những nội dung đã được các bên tranh chấp thỏa thuận, không thỏa thuận.
Biên bản hòa giải phải có chữ ký của Chủ tịch Hội đồng, các bên tranh chấp có mặt tại buổi hòa giải, các thành viên tham gia hòa giải và phải đóng dấu của Ủy ban nhân dân cấp xã; đồng thời phải được gửi ngay cho các bên tranh chấp và lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã.

Hòa giải tranh chấp đất đai không thành khi nào?

Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà các bên tranh chấp có ý kiến bằng văn bản khác với nội dung đã thống nhất trong biên bản hòa giải thành thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức lại cuộc họp Hội đồng hòa giải để xem xét giải quyết đối với ý kiến bổ sung và phải lập biên bản hòa giải thành hoặc không thành.

5/5 - (1 vote)