Căn cứ xác định đất công ích xã

10/08/2023 | 02:30 11 lượt xem Anh Vân

Hiện nay, theo quy định của Luật Đất đai, đất đai được chia thành đất ở, đất trồng cây hàng năm, cây lâu năm, đất rừng sản xuất, đất rừng đặc dụng và có loại đất để sử dụng cho mục đích chung của cộng đồng do Ủy ban nhân dân xã quản lý gọi là đất công ích. Vậy hiện nay đất công ích được Luật đất đai quy định như thế nào? Đất công cho dân thuê có được hay không và Căn cứ xác định đất công ích là gì? hãy cùng Luật đất đai tìm hiểu vấn đề này nhé

Căn cứ xác định đất công ích xã

Theo quy định của pháp luật đất đai hiện hành đang có hiệu lực pháp luật, căn cứ mục đích sử dụng đất mà đất được chia làm nhiều loại khác nhau là nhóm đất nông nghiệp; nhóm đất phi nông; nhóm đất chưa sử dụng và đất công ích.

Khoản 1 điều 132 Luật đất đai 2013 quy định:

“1. Căn cứ vào quỹ đất, đặc điểm và nhu cầu của địa phương, mỗi xã, phường, thị trấn được lập quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích không quá 5% tổng diện tích đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản để phục vụ cho các nhu cầu công ích của địa phương.

Đất nông nghiệp do tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trả lại hoặc tặng cho quyền sử dụng cho Nhà nước, đất khai hoang, đất nông nghiệp thu hồi là nguồn để hình thành hoặc bổ sung cho quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.”

Theo đó, căn cứ xác định đất công ích xã là quỹ đất, đặc điểm và nhu cầu của địa phương, mỗi xã, phường, thị trấn trên tổng diện tích sử dụng (đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản). Quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn được hình thành hoặc bổ sung từ đất nông nghiệp do tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trả lại hoặc tặng cho quyền sử dụng cho Nhà nước, đất khai hoang, đất nông nghiệp thu hồi.

Căn cứ xác định đất công ích xã

Các trường hợp sử dụng đất công ích

Căn cứ khoản 2, Điều 132 Luật Đất đai năm 2013, Quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn sử dụng vào các mục đích sau đây:

+ Thứ nhất, dùng để xây dựng các công trình công cộng của xã, phường, thị trấn bao gồm công trình văn hóa, thể dục thể thao, vui chơi, giải trí công cộng, ý tế, giáo dục, chợ, nghĩa trang, nghĩa địa và các công trình công cộng khác theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

+ Thứ hai, bồi thường cho người có đất được sử dụng để xây dựng các công trình công cộng.

+ Thứ ba, xây nhà tình nghĩa, nhà tình thương.

Như vậy, Luật đất đai đã có bước phá triển khi quy định cụ thể các trường hợp sử dụng đất vào mục đích công ích. Điều này góp phần sử dụng đất đúng quy hoạch, kế hoạch mà nhà nước quy định, tránh lãng phí đất đai là nguồn tài nguyên quý giá của quốc gia.

Sử dụng khoản thu từ cho thuê quỹ đất công ích

Căn cứ theo quy định tại Điều 3 Thông tư 344/2016/TT-BTC quy định về Quản lý ngân sách xã và các hoạt động tài chính khác của xã, phường, thị trấn xác định về phạm vi thu chi ngân sách xã như sau:

Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn giao chính quyền cấp xã quản lý, bao gồm: Thu từ thuế, phí, lệ phí; các khoản huy động đóng góp từ các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật; thu viện trợ không hoàn lại của các tổ chức quốc tế, các tổ chức khác, các cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho ngân sách xã.

Thu ngân sách xã được hưởng bao gồm các khoản thu ngân sách nhà nước phân cấp cho ngân sách xã và các khoản huy động đóng góp từ các cơ quan, tổ chức, cá nhân trên nguyên tắc tự nguyện để xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng theo quy định của pháp luật do Hội đồng nhân dân xã quyết định đưa vào ngân sách xã quản lý:

  • Thu ngân sách xã gồm các khoản thu phân cấp cho ngân sách xã hưởng 100%, các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách xã với ngân sách cấp trên, thu bổ sung từ ngân sách cấp trên;
  • Đối với khoản thu từ quỹ đất công ích và thu hoa lợi công sản khác, xã không được đấu thầu thu khoán một lần cho nhiều năm làm ảnh hưởng đến việc cân đối ngân sách xã các năm sau; trường hợp thật cần thiết phải thu một lần cho một số năm, thì chỉ được thu trong nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân xã, không được thu trước thời gian của nhiệm kỳ Hội đồng nhân dân khóa sau, trừ trường hợp thu đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.

Chi ngân sách xã, bao gồm chi đầu tư phát triển; chi thường xuyên nhằm bảo đảm quốc phòng, an ninh của Nhà nước, chi hoạt động của các cơ quan Nhà nước, Đảng Cộng sản Việt Nam, các tổ chức chính trị xã hội; chi hỗ trợ cho các tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp được thành lập theo quy định khi các tổ chức này được Nhà nước giao nhiệm vụ; chi phát triển kinh tế – xã hội và các nhiệm vụ chi khác theo quy định của pháp luật.

Nguồn thu, nhiệm vụ chi ngân sách xã quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này do Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (dưới đây gọi chung là Hội đồng nhân dân cấp tỉnh) quyết định.

Ngoài ra Điều 9 Thông tư 344/2016/TT-BTC quy định về nguồn thu của ngân sách xã, nhận định: “Các khoản thu ngân sách xã hưởng 100% là các khoản thu dành cho xã sử dụng toàn bộ để chủ động về nguồn ngân sách bảo đảm các nhiệm vụ chi thường xuyên, chi đầu tư phát triển.” Nguồn thu này bao gồm khoản thu từ quỹ đất công ích và hoa lợi công sản khác do xã quản lý theo quy định của pháp luật. Về quy định “Tiền thu được từ việc cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích phải nộp vào ngân sách nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý và chỉ được dùng cho nhu cầu công ích của xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp luật.” được quy định tại khoản 3 Điều 132 Luật Đất đai 2013. Việc chi ngân sách xã được quy định chi tiết tại Điều 10 Thông tư 344/2016/TT-BTC về nhiệm vụ chi của ngân sách xã.

Vấn đề “Căn cứ xác định đất công ích xã” đã được Luật đất đai cung cấp trong bài viết phía trên đây. Hãy theo dõi chúng tôi để tìm hiểu thêm về kiến thức pháp luật liên quan đến đất đai nhé.

Mời bạn xem thêm

Câu hỏi thường gặp

Đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của Ủy ban nhân dân xã cho hộ gia đình thuê có thời hạn cho thuê là bao lâu?

Căn cứ quy định tại khoản 5 Điều 126 Luật Đất đai 2013 có quy định:
Thời hạn cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn là không quá 05 năm.
Theo quy định nêu trên Ủy ban nhân dân cấp xã cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã với thời hạn không quá 5 năm.

Đất công ích của xã có thể cho hộ gia đình, cá nhân thuê sử dụng hay không?

Có thể thuê đất công ích để sử dụng. Đối với diện tích đất công ích chưa sử dụng vào các mục đích công ích theo quy định của pháp luật thì Ủy ban nhân dân xã có thể cho hộ gia đình, cá nhân tại địa phương thuê để sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản theo hình thức đấu giá để cho thuê. Thời hạn sử dụng đất đối với mỗi lần thuê không quá 05 năm.
Tiền thu được từ việc cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích phải nộp vào ngân sách nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý và chỉ được dùng cho nhu cầu công ích của xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp luật.

5/5 - (1 vote)