Quy định của pháp luật về đất cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng

03/08/2023 | 03:25 19 lượt xem Anh Vân

Chúng ta đều biết đất đai có vai trò vô cùng quan trọng trong đời sống hàng ngày, đất đai là sản phẩm tự nhiên có trước lao động. Với sự phát triển kinh tế – xã hội có ý nghĩa quyết định đối với sự tồn tại và phát triển của xã hội và con người. Đất đai tham gia vào mọi hoạt động của đời sống kinh tế – xã hội, là địa điểm, là cơ sở của các đô thị, làng xã, các công trình công nghiệp, công trình giao thông, thủy lợi, nước sinh hoạt và các lợi thế khác. Vậy Đất cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng, Cùng Luật đất đai tìm hiểu qua bài viết sau đây nhé

Quy định của pháp luật về đất cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng

Theo quy định của Điều 57 Luật Tín ngưỡng, tôn giáo năm 2016 , đất cơ sở tín ngưỡng, đất cơ sở tôn giáo được quản lý và sử dụng theo quy định của pháp luật về đất đai.

Khoản 1 Điều 159 Luật Đất đai năm 2013 quy định: Đất cơ sở tôn giáo gồm đất thuộc chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, niệm phật đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo, các cơ sở khác của tôn giáo được Nhà nước cho phép hoạt động. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào chính sách tôn giáo của Nhà nước, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt quyết định diện tích đất giao cho cơ sở tôn giáo.

Khoản 1 Điều 160 Luật Đất đai năm 2013 quy định: Đất tín ngưỡng bao gồm đất có công trình đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ. Việc sử dụng đất tín ngưỡng phải đúng mục đích, phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Việc xây dựng, mở rộng các công trình đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ của cộng đồng phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Về người chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với việc sử dụng đất, đối với đất cơ sở tôn giáo là người đứng đầu cơ sở tôn giáo (khoản 4, Điều 7, Luật Đất đai năm 2013); đối với đất tín ngưỡng là người đại diện cho cộng đồng dân cư là trưởng thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum (khoản 3, Điều 7, Luật Đất đai năm 2013).

Trường hợp đất do cơ sở tôn giáo đang sử dụng chưa được công nhận quyền sử dụng đất thì diện tích rừng cây, vườn cây lâu năm, đất trồng cây hàng năm, hồ nước có mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản được thống kê vào loại đất theo hiện trạng đang sử dụng (đất trồng cây lâu năm, đất trồng lúa, đất trồng cây hàng năm khác,…).

Quy định của pháp luật về đất cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng

Đất cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng thuộc loại đất nào?

Đất đai tham gia vào mọi hoạt động của đời sống kinh tế – xã hội. Đất đai là nơi xây dựng các thành phố, làng xã hoặc công trình công nghiệp, giao thông, thủy lợi. Theo khoản 2 Điều 10 Luật Đất đai 2013 quy định về nhóm đất phi nông nghiệp gồm các loại đất sau:

– Đất ở gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị;

– Đất xây dựng trụ sở cơ quan;

– Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh;

– Đất xây dựng công trình sự nghiệp gồm đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp; đất xây dựng cơ sở văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, ngoại giao và công trình sự nghiệp khác;

– Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp gồm đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất; đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm;

– Đất sử dụng vào mục đích công cộng gồm đất giao thông (gồm cảng hàng không, sân bay, cảng đường thủy nội địa, cảng hàng hải, hệ thống đường sắt, hệ thống đường bộ và công trình giao thông khác); thủy lợi; đất có di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh; 

Đất sinh hoạt cộng đồng, khu vui chơi, giải trí công cộng; đất công trình năng lượng; đất công trình bưu chính, viễn thông; đất chợ; đất bãi thải, xử lý chất thải và đất công trình công cộng khác;

– Đất cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng;

– Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng;

– Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng;

– Đất phi nông nghiệp khác gồm đất làm nhà nghỉ, lán, trại cho người lao động trong cơ sở sản xuất; đất xây dựng kho và nhà để chứa nông sản, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc, công cụ phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và đất xây dựng công trình khác của người sử dụng đất không nhằm mục đích kinh doanh mà công trình đó không gắn liền với đất ở;

Như vậy, đất cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng thuộc loại đất phi nông nghiệp.

Thời hạn sử dụng của đất cơ sở tôn giáo bao lâu?

Mỗi quốc gia có tín ngưỡng khác nhau nên việc sử dụng đất cho hoạt động này là điều quốc gia phải quan tâm và thiết lập các quy định cụ thể để đảm bảo đất được sử dụng cho hoạt động này. Theo Điều 125 Luật Đất đai 2013 quy định người sử dụng đất được sử dụng đất ổn định lâu dài trong các trường hợp sau đây:

– Đất ở do hộ gia đình, cá nhân sử dụng;

– Đất nông nghiệp do cộng đồng dân cư sử dụng quy định tại khoản 3 Điều 131 Luật Đất đai 2013;

– Đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên;

– Đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng ổn định mà không phải là đất được Nhà nước giao có thời hạn, cho thuê;

– Đất xây dựng trụ sở cơ quan quy định tại khoản 1 Điều 147 Luật Đất đai 2013; đất xây dựng công trình sự nghiệp của tổ chức sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính quy định tại khoản 2 Điều 147 Luật Đất đai 2013;

– Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh;

– Đất cơ sở tôn giáo quy định tại Điều 159 Luật Đất đai 2013;

– Đất tín ngưỡng;

– Đất giao thông, thủy lợi, đất có di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh, đất xây dựng các công trình công cộng khác không có mục đích kinh doanh;

– Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa;

– Đất tổ chức kinh tế sử dụng quy định tại khoản 3 Điều 127 và khoản 2 Điều 128 Luật Đất đai 2013.

Từ quy định trên thì đất cơ sở tôn giáo thuộc đất sử dụng ổn định lâu dài.

Vấn đề “Quy định của pháp luật về đất cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng” đã được Luật đất đai cung cấp trong bài viết phía trên đây. Hãy theo dõi chúng tôi để tìm hiểu thêm về kiến thức pháp luật liên quan đến đất đai nhé.

Mời bạn xem thêm

Câu hỏi thường gặp

Đất cơ sở tôn giáo được chuyển nhượng tặng cho không?

Căn cứ tại Điều 181 Luật Đất đai 2013 quy định về quyền và nghĩa vụ của cơ sở tôn giáo, cộng đồng dân cư sử dụng đất như sau:
Quyền và nghĩa vụ của cơ sở tôn giáo, cộng đồng dân cư sử dụng đất
Cơ sở tôn giáo, cộng đồng dân cư sử dụng đất có quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật này.
Cơ sở tôn giáo, cộng đồng dân cư sử dụng đất không được chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, tặng cho quyền sử dụng đất; không được thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
Như vậy, cơ sở tôn giáo không được chuyển nhượng, cho thuê, tặng cho quyền sử dụng đất; không được thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất.

Cá nhân có được tặng đất cho cơ sở tôn giáo để xây chùa không?

Theo khoản 1 Điều 169 Luật Đất đai 2013 quy định về việc nhận quyền sử dụng đất như sau:
Nhận quyền sử dụng đất
Người nhận quyền sử dụng đất được quy định như sau:
e) Tổ chức kinh tế, doanh nghiệp liên doanh nhận chuyển quyền sử dụng đất thông qua nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất;
g) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được nhận quyền sử dụng đất thông qua việc Nhà nước giao đất; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nhận quyền sử dụng đất thông qua việc Nhà nước giao đất để thực hiện các dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê;
h) Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao được nhận quyền sử dụng đất thông qua việc Nhà nước cho thuê đất;
i) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo được nhận quyền sử dụng đất thông qua việc Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất đối với đất đang được sử dụng ổn định;
Như vậy, việc tặng đất cho cơ sở tôn giáo để xây chùa thì cơ sở tôn giáo chỉ có thể nhận quyền sử dụng đất thông qua hình thức được nhà nước giao đất và hình thức được nhà nước công nhận quyền sử dụng đất. Do đó, cá nhân, hộ gia đình không thể chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho cơ sở tôn giáo theo hình thức tặng cho.

5/5 - (1 vote)