Hiện nay, các giao dịch mua bán đất đai diễn ra ngày càng nhiều, đặc biệt là thông qua nhiều thủ tục pháp lý khác nhau. Chính vì điều này mà nhiều người đã không thực hiện được việc sang tên sổ đỏ sau khi giao dịch mua bán do nhiều nguyên nhân và điều kiện đi lại khó khăn. Vậy pháp luật quy định chế tài như thế nào đối với hành vi đó? Mức phạt chậm sang tên sổ đỏ bao nhiêu? Cùng chúng tôi tìm hiểu qua bài viết của Luật đất đai nhé
Điều kiện để làm thủ tục Sang tên sổ đỏ
Sang tên sổ đỏ trong mua bán, chuyển nhượng đất đai là một thủ tục quan trọng trong lĩnh vực kinh doanh bất động sản được nhiều người quan tâm và sang tên sổ đỏ thì cần phải đáp ứng một số điều kiện nhất định.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 118 Luật Nhà ở 2014 thì việc “sang tên sổ đỏ” cần phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
- Có Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này;
- Không thuộc diện đang có tranh chấp, khiếu nại, khiếu kiện về quyền sở hữu; đang trong thời hạn sở hữu nhà ở đối với trường hợp sở hữu nhà ở có thời hạn;
- Không bị kê biên để thi hành án hoặc không bị kê biên để chấp hành quyết định hành chính đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
- Không thuộc diện đã có quyết định thu hồi đất, có thông báo giải tỏa, phá dỡ nhà ở của cơ quan có thẩm quyền.
Thời hạn sang tên sổ đỏ bao nhiêu ngày?
Thủ tục sang tên sổ đỏ khá phức tạp và khi chuyển nhượng đất đai thì cần phải thực hiện đăng ký biến động với cơ quan nhà nước. Thời hạn đăng ký biến động này được quy định rất rõ ràng, nếu vượt quá thì sẽ bị xử phạt hành chính.
Theo quy định tại khoản 6 Điều 95 Luật Đất đai năm 2013 thì đối với các trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản trên đất phải đăng ký biến động với cơ quan nhà nước trong thời hạn là không quá 30 ngày, sau thời hạn này người chuyển nhượng đất mà không đăng ký sẽ phải chịu phạt vi phạm hành chính
“6. Các trường hợp đăng ký biến động quy định tại các điểm a, b, h, i, k và l khoản 4 Điều này thì trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày có biến động, người sử dụng đất phải thực hiện thủ tục đăng ký biến động; trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất thì thời hạn đăng ký biến động được tính từ ngày phân chia xong quyền sử dụng đất là di sản thừa kế.”
Vì vậy việc chậm đăng ký sang tên sổ đỏ sau 30 ngày sẽ bị xử phạt vi phạm với các mức khác nhau
Mức phạt chậm sang tên sổ đỏ bao nhiêu?
Việc sang tên sổ đỏ khi chuyển nhượng, mua bán đất đai là bắt buộc, làm thủ tục này người mua đất cũng cần phải thực hiện nhiều nghĩa vụ như nộp thuế thu nhập cá nhân; lệ phí trước bạ. Đây là những nghĩa vụ bắt buộc và người sử dụng đất có thể bị xử phạt hành chính nếu không thực hiện hoặc thực hiện chậm.
Mức phạt chậm sang tên sổ đỏ hiện nay được quy định tại Điều 17 Nghị định 91/2019/NĐ-CP. Theo đó, phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng nếu trong thời hạn 24 tháng kể từ ngày Nghị định 91/2019/NĐ-CP có hiệu lực mà không thực hiện đăng ký đất đai lần đầu; phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng nếu quá thời hạn 24 tháng kể từ ngày Nghị định 91/2019/NĐ-CP có hiệu lực mà không thực hiện đăng ký đất đai lần đầu.
Với đăng ký biến động đối với trường hợp đã có Giấy chứng nhận hoặc đã đăng ký mà có thay đổi thì phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng nếu trong thời gian 24 tháng kể từ ngày quá thời hạn; Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu quá thời hạn 24 tháng kể từ ngày quá thời hạn.
Trường hợp không thực hiện đăng ký đất đai lần đầu, không thực hiện đăng ký biến động đất đai tại khu vực đô thị thì mức xử phạt bằng 2 lần mức xử phạt trên.
Vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế phạt như thế nào?
Khi thuộc đối tượng chịu thuế thì đối tượng chịu thuế phải nộp đầy đủ thuế cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Và nghĩa vụ nộp thuế này có thời hạn nhất định, nếu không tuân thủ về thời hạn này thì có thể bị xử phạt theo quy định.
Theo Khoản 5 Điều 44 Luật Quản lý thuế 2019, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế khai và nộp theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế.
Đối với trường hợp chậm nộp hồ sơ kê khai thuế, sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính, mức xử phạt được quy định tại Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP, cụ thể:
– Phạt cảnh cáo đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 05 ngày và có tình tiết giảm nhẹ.
– Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 30 ngày.
– Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 31 ngày đến 60 ngày.
– Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 61 ngày đến 90 ngày; Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên nhưng không phát sinh số thuế phải nộp; Không nộp hồ sơ khai thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp; Không nộp các phụ lục theo quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết kèm theo hồ sơ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.
– Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn trên 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế, có phát sinh số thuế phải nộp và người nộp thuế đã nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế hoặc trước thời điểm cơ quan thuế lập biên bản về hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại khoản 11 Điều 143 Luật Quản lý thuế.
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Mức phạt chậm sang tên sổ đỏ bao nhiêu?” đã được Luật đất đai đề cập đến trong nội dung bài viết trên. Hy vọng với những thông tin được đề cập thì quý khách hàng đã có cái nhìn cụ thể hơn về tầm quan trọng của việc sang tên sổ đỏ đúng hạn. Chúng tôi cung cấp các dịch vụ về đất đai như làm sổ đỏ đất để mang lại những thông tin cần thiết cho khách hàng.
Câu hỏi thường gặp
Hộ gia đình có nhu cầu sang tên sổ đồ thì nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất hoặc có thể nộp tại Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện.
Bên chuyển nhượng cần phải chuẩn bị các giấy tờ:
02 bản sao hộ khẩu và chứng minh nhân dân của vợ chồng bên chuyển nhượng, sang tên sổ đỏ;
02 bản sao giấy đăng ký kết hôn kết hôn khi đã có gia đình hoặc giấy xác nhận tình trạng hôn nhân khi chưa có gia đình.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ( bản sao và bản chính để đối chiếu)
Bên nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất cần các loại giấy tờ:
02 bản sao hộ khẩu và chứng minh nhân dân của vợ chồng bên nhận chuyển nhượng, sang tên sổ đỏ;
02 bản sao giấy đăng ký kết hôn kết hôn khi đã có gia đình hoặc giấy xác nhận tình trạng hôn nhân khi chưa có gia đình.