Để được chuyển mục đích sử dụng đất thì người sử dụng đất cần thực hiện các nghĩa vụ của mình, trong đó có nghĩa vụ tài chính. Vì vậy, để thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất được diễn ra nhanh chóng và thuận lợi thì người đề nghị chuyển mục đích sử dụng đất cần chuẩn bị và thực hiện tất cả nghĩa vụ tài chính khi chuyển mục đích sử dụng đất. Hãy theo dõi bài viết dưới đây của Luật đất đai để nắm được nghĩa vụ tài chính khi chuyển mục đích sử dụng đất như thế nào nhé.
Chuyển mục đích sử dụng đất là gì?
Để quản lý đất đai một cách hiệu quả thì pháp luật quy định đất đai phải được sử dụng đúng mục đích. Do đó, người sử dụng đất cần phải sử dụng đất đúng với mục đích sử dụng trong giấy chứng nhận. Nếu muốn sử dụng đất với mục đích khác cần phải đề nghị chuyển mục đích sử dụng đất với cơ quan có thẩm quyền. Vậy, chuyển mục đích sử dụng đất là gì? Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu nhé.
Chuyển mục đích sử dụng đất là sự thay đổi về mục đích sử dụng đất so với loại đất ban đầu bằng quyết định hành chính trong trường hợp phải xin phép hoặc chỉ cần đăng ký đất đai trong trường hợp không phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
Một số trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định phải xin phép cơ quan có thẩm quyền. Theo đó, để chuyển mục đích sử dụng đất thì người sử dụng đất cần được cơ quan có thẩm quyền cho phép. Vậy, thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thuộc về ai? Hãy theo dõi nội dung sau đây để nắm rõ hơn về thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nhé.
Căn cứ vào Điều 59 Luật Đất đai 2013 quy định thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất như sau:
– UBND cấp tỉnh (tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương) quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đối với tổ chức.
– UBND cấp huyện có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đối với hộ gia đình, cá nhân.
Trường hợp cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 héc ta trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của UBND cấp tỉnh trước khi quyết định.
Như vậy, cơ quan nêu trên có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
Nghĩa vụ tài chính khi chuyển mục đích sử dụng đất
Để được chuyển mục đích sử dụng đất thì người sử dụng đất cần thực hiện đúng và đủ nghĩa vụ tài chính của mình. Do đó, trước khi thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất tại cơ quan có thẩm quyền thì người sử dụng đất cần nắm được nghĩa vụ tài chính khi chuyển mục đích sử dụng đất gồm những gì? Hãy theo dõi nội dung sau đây để nắm rõ hơn về nghĩa vụ tài chính khi chuyển mục đích sử dụng đất nhé.
Việc chuyển mục đích sử dụng đất, dù thuộc trường hợp phải xin phép cơ quan có thẩm quyền hoặc không phải xin phép cơ quan có thẩm quyền đều có thể phải chịu những khoản chi phí sau đây, trừ các trường hợp được miễn theo quy định:
- Tiền sử dụng đất khi được chuyển mục đích sử dụng đất;
- Lệ phí trước bạ;
- Phí thẩm định hồ sơ, lệ phí cấp giấy chứng nhận;
- Chi phí đo đạc, tách thửa;
Tiền sử dụng đất
Theo khoản 2 Điều 5 Nghị định 45/2014/NĐ-CP quy định trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất áp dụng đối với hộ gia đình, cá nhân gồm:
- Chuyển từ đất vườn ao trong cùng thửa đất có nhà ở mà thuộc khu dân cư không được công nhận là đất ở sang đất ở;
- Chuyển từ đất có nguồn gốc là đất vườn, ao gắn liền với nhà ở mà người sử dụng đất tự ý tách ra để chuyển quyền hoặc đơn vị đo đạc đo vẽ bản đồ địa chính tự tách ra từ trước 1/7/2004 thành các thửa đất riêng sang đất ở;
- Chuyển từ đất nông nghiệp được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất sang đất ở;
- Chuyển từ đất phi nông nghiệp không phải là đất ở được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất có thời hạn sử dụng ổn định, lâu dài trước 1/7/2004 sang đất ở;
- Chuyển từ đất phi nông nghiệp dưới hình thức Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất trước 1/7/2014 sang đất ở;
- Chuyển từ đất phi nông nghiệp không phải là đất ở được Nhà nước cho thuê dưới hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê sang đất ở;
- Chuyển từ đất phi nông nghiệp không phải là đất ở dưới hình thức được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê hàng năm sang đất ở;
Khi tính tiền sử dụng đất để được chuyển mục đích sử dụng, người sử dụng đất cần căn cứ vào nguồn gốc, số diện tích được chuyển, giá đất được tính chuyển mục đích sử dụng.
Lệ phí trước bạ
Về nguyên tắc khi chuyển mục đích sử dụng đất sẽ không phát sinh việc đăng ký quyền sử dụng đất do không thay đổi người sử dụng nên không phải nộp lệ phí trước bạ. Tuy nhiên vẫn có trường hợp ngoại lệ.
– Trường hợp thu lệ phí trước bạ: Người sử dụng đất đã được cấp Giấy chứng nhận mà không phải nộp lệ phí trước bạ, sau đó được cơ quan có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo mục đích sử dụng mới thuộc diện phải nộp lệ phí trước bạ (theo tiết c.3 điểm c khoản 1 Điều 3 Thông tư 301/2016/TT-BTC).
– Mức thu lệ phí trước bạ:
Lệ phí trước bạ = 0,5% x (Diện tích đất chịu lệ phí trước bạ x Giá 01 m2 (đồng/m2) tại bảng giá đất)
Thuế, lệ phí, phí khác
Khoản phí, lệ phí khác được liệt kê trong danh sách chi phí chuyển mục đích sử dụng đất là phí thẩm định hồ sơ và lệ phí cấp giấy chứng nhận.
Phí thẩm định hồ sơ và lệ phí cấp giấy chứng nhận được hướng dẫn, áp dụng cách tính theo quy định tại Thông tư 85/2019/TT-BTC như sau:
Phí thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Căn cứ khoản 11 Điều 2 Thông tư 85/2019/TT-BTC quy định Phí thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là khoản phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh nơi có đất để chi trả cho hoạt động thẩm định hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan có thẩm quyền.
Lệ phí cấp Giấy chứng nhận
Lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là khoản lệ phí được thu đối với trường hợp cơ quan có thẩm quyền thực hiện cấp lại, cấp mới, cấp đổi, xác nhận biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp.
Căn cứ khoản 5 Điều 3 Thông tư 85/2019/TT-BTC thì khoản phí này do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh nơi có đất quy định.
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Nghĩa vụ tài chính khi chuyển mục đích sử dụng đất năm 2023”. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ tư vấn pháp lý xử lý tranh chấp đất đai cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình.
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ Điều 170 Luật Đất đai 2013 quy định về nghĩa vụ chung của người sử dụng đất như sau:
– Sử dụng đất đúng mục đích, đúng ranh giới thửa đất, đúng quy định về sử dụng độ sâu trong lòng đất và chiều cao trên không, bảo vệ các công trình công cộng trong lòng đất và tuân theo các quy định khác của pháp luật có liên quan.
– Thực hiện kê khai đăng ký đất đai; làm đầy đủ thủ tục khi chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
– Thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
– Thực hiện các biện pháp bảo vệ đất.
– Tuân theo các quy định về bảo vệ môi trường, không làm tổn hại đến lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất có liên quan.
– Tuân theo các quy định của pháp luật về việc tìm thấy vật trong lòng đất.
– Giao lại đất khi Nhà nước có quyết định thu hồi đất, khi hết thời hạn sử dụng đất mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền gia hạn sử dụng.
Như vậy, thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật là một trong những nghĩa vụ của người sử dụng đất. Theo đó, bắt buộc người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính.
Theo quy định tại Luật đất đai 2013 quy định các trường hợp sau đây khi chuyển mục đích sử dụng đất phải xin phép cơ quan có thẩm quyền:
– Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối;
– Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm;
– Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp;
– Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;
– Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất;
– Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;
– Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.