Phân biệt đất ở nông thôn và đất ở đô thị dễ hiểu 2023

30/09/2023 | 02:23 10 lượt xem Trà Lý

Hiện nay đất ở được phân loại thành đất ở nông thôn và đất ở đô thị. Đây là hai loại đất có đặc điểm và quy định khác nhau. Do đó để thực hiện đúng quy định về đất đối với hai loại đất ở này thì người sử dụng đất cần phân biệt được đất ở nông thôn và đất ở đô thị. Để phân biệt được đất ở nông thôn và đất ở đô thị dễ hiểu, hãy theo dõi bài viết dưới đây của Luật đất đai nhé.

Đất ở nông thôn là gì?

Đất ở nông thôn hiểu một cách hôn giản là đất dùng để ở tại các vùng nông thôn. Tuy nhiên, để sử dụng đất ở nông thôn một cách hiệu quả và đúng pháp luật thì ta cần hiểu đất ở nông thôn là gì theo quy định pháp luật. Để nắm rõ hơn về đất ở nông thôn. Hãy theo dõi nọi dung sau đây.

Theo phân loại đất đai tại Điều 10 Luật Đất đai 2013 quy định đất ở là loại đất thuộc nhóm đất phi nông nghiệp, dùng để xây dựng nhà ở, các công trình phục vụ đời sống và đã được công nhận là đất ở. Đất ở bao gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị.

Trong đó, theo Thông tư 25/2014/TT-BTNMT quy định đất ở nông thôn được ký hiệu là ONT, đất này bao gồm:

– Đất ở tại nông thôn do cá nhân, hộ gia đình đang sử dụng.

– Đất được sử dụng để xây dựng nhà ở hoặc công trình phục vụ đời sống.

– Đất thuộc khu dân cư ở nông thôn dùng để xây ao, vườn, chuồng trại.

Như vậy, đất ở nông thôn thuộc khu dân cư nông thôn sử dụng để xây nhà ở, công trình phục vụ đời sống. Ngoài ra đất này còn gồm ao, vườn, chuồng trại nằm trong cùng thửa đất thuộc khu dân cư nông thôn.

Phân biệt đất ở nông thôn và đất ở đô thị dễ hiểu 2023

Đất ở đô thị là gì?

Hiểu đơn giản thì đất ở đô thị là đất dùng để ở tại các khu vực đô thị, thành phố. Và để sử dụng đất ở đô thị một cách hiệu quả và đúng pháp luật thì ta cần hiểu đất ở đô thị là gì theo quy định pháp luật. Để nắm rõ hơn về đất ở đô thị. Hãy theo dõi nọi dung sau đây.

Theo khoản 1 Điều 144 Luật Đất đai 2013 quy định thì đất ở đô thị bao gồm đất để xây dựng nhà ở, xây dựng các công trình phục vụ đời sống, vườn, ao trong cùng một thửa đất thuộc khu dân cư đô thị, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

Đồng thời, theo điểm a khoản 2 Điều 8 Thông tư 27/2018/TT-BTNMT thì đất ở đô thị là một trong những loại đất ở thuộc nhóm đất phi nông nghiệp.

Phân biệt đất ở nông thôn và đất ở đô thị

Mỗi loại đất ở sẽ có quy định riêng và người sử dụng đất sẽ phải tuân thủ quy định này. Để tuân thủ đúng quy định pháp luật đối với mảnh đất của mình thì người sử dụng đất cần phân biệt được đất ở nông thôn và đất ở đô thị. Hãy tham khảo sự phân biệt đất ở nông thôn và đất ở đô thị dưới đây của chúng tôi nhé.

Tiêu chíĐất ở đô thịĐất ở nông thôn
Vị tríBao gồm các khu vực nội – ngoại thành thành phố và nội – ngoại thị của thị xã, thị trấn.Bao gồm các khu vực không thuộc khu vực đô thị tức không thuộc nội thành, ngoại thành thành phố và nội thị, ngoại thị của thị trấn, thị xã và được quản lý bởi cơ quan UBND xã.
Điều kiện xây dựngNgười sử dụng đất ở đô thị muốn xây dựng công trình nhà ở phải tuân thủ quy định về xin cấp Giấy phép xây dựng theo đúng quy định của pháp luật về quy chuẩn xây dựng.Điều kiện về xin cấp giấy phép sẽ dễ hơn. Có trường hợp được miễn giấy phép xây dựng như:
– Công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở nông thôn có quy mô dưới 07 tầng và thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
– Công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở miền núi, hải đảo thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng; trừ công trình, nhà ở riêng lẻ được xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa (căn cứ theo quy định tại Luật xây dựng năm 2020).
Hạn mức giao đất ởUBND cấp tỉnh căn cứ vào quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị và quỹ đất của địa phương quy định hạn mức đất ở giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng nhà ở đối với trường hợp chưa đủ điều kiện để giao đất theo dự án đầu tư xây dựng nhà ở; diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở.Căn cứ vào quỹ đất của địa phương và quy hoạch phát triển nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, UBND cấp tỉnh quy định hạn mức đất giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân để làm nhà ở tại nông thôn; diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở phù hợp với điều kiện và tập quán tại địa phương.
ThuếĐất ở tại đô thị là loại đất thuộc phạm vi địa giới hành chính của phường, thị trấn. Đây là điểm khác biệt sao với đất ở nông thôn
– Đối tượng chịu thuế bao gồm cả đất ở và đất sử dụng vào mục đích kinh doanh.
– Bao gồm đất để xây dựng nhà ở, các công trình phục vụ đời sống, vườn, ao trong cùng một thửa đất phù hợp với chính sách quy hoạch đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật.
– Bao gồm cả đất ở tại khu đô thị mới đã thực hiện quy hoạch phát triển theo quy định những vẫn thuộc xã quản lý.
Đất ở tại nông thôn là đất thuộc phạm vi địa giới hành chính xã trừ đất tại khu đô thị mới vẫn thuộc sự quản lý của xã nhưng nằm trong quy hoạch phát triển các quận, thị xã, thành phố. Đối tượng chịu thuế bao gồm:
– Đất ở tại nông thôn do cá nhân, gia đình đang sử dụng bao gồm đất để xây dựng nhà ở, các công trình phục vụ đời sống, vườn, ao trong cùng thửa đất.
– Đất ở phù hợp với các chính sách quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng được cơ quan nhà nước phê duyệt.

Thông tin liên hệ

Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Phân biệt đất ở nông thôn và đất ở đô thị dễ hiểu 2023″. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật đất đai với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như Đăng ký bảo hộ logo bắc giang. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng.

Câu hỏi thường gặp

Quy định về đất ở tại nông thôn như thế nào?

Căn cứ theo Điều 143 Luật Đất đai 2013 quy định về đất ở tại nông thôn như sau:
– Đất ở do hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng tại nông thôn gồm đất để xây dựng nhà ở, xây dựng các công trình phục vụ đời sống, vườn, ao trong cùng thửa đất thuộc khu dân cư nông thôn, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
– Căn cứ vào quỹ đất của địa phương và quy hoạch phát triển nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hạn mức đất giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân để làm nhà ở tại nông thôn; diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở phù hợp với điều kiện và tập quán tại địa phương.
– Việc phân bổ đất ở tại nông thôn trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải đồng bộ với quy hoạch các công trình công cộng, công trình sự nghiệp bảo đảm thuận tiện cho sản xuất, đời sống của nhân dân, vệ sinh môi trường và theo hướng hiện đại hóa nông thôn.
– Nhà nước có chính sách tạo điều kiện cho những người sống ở nông thôn có chỗ ở trên cơ sở tận dụng đất trong những khu dân cư sẵn có, hạn chế việc mở rộng khu dân cư trên đất nông nghiệp.

Quy định về đất ở tại đô thị

Căn cứ theo Điều 144 Luật Đất đai 2013 quy định về đất ở tại đô thị như sau:
– Đất ở tại đô thị bao gồm đất để xây dựng nhà ở, xây dựng các công trình phục vụ đời sống, vườn, ao trong cùng một thửa đất thuộc khu dân cư đô thị, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
– Đất ở tại đô thị phải bố trí đồng bộ với đất sử dụng cho mục đích xây dựng các công trình công cộng, công trình sự nghiệp, bảo đảm vệ sinh môi trường và cảnh quan đô thị hiện đại.
– Nhà nước có quy hoạch sử dụng đất để xây dựng nhà ở tại đô thị, có chính sách tạo điều kiện để những người sống ở đô thị có chỗ ở.
– Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị và quỹ đất của địa phương quy định hạn mức đất ở giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng nhà ở đối với trường hợp chưa đủ điều kiện để giao đất theo dự án đầu tư xây dựng nhà ở; diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở.
– Việc chuyển đất ở sang đất xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và tuân thủ các quy định về trật tự, an toàn, bảo vệ môi trường đô thị.

5/5 - (1 vote)