Trong những trường hợp đặc biệt, Nhà nước sẽ ra quyết định thu hồi đất của nhân dân để nhằm mục đích dùng cho một số mục đích hầu hết đề phục vụ công cộng. Việc giá đền bù đất đai khi bị Nhà nước có quyết định thu hổi đất đây là vấn đề được người dân hết sức quan tâm. Xin mời các bạn độc giả cùng tìm hiểu qua bài viết của Luật đất đai để hiểu và nắm rõ được những quy định về “Khung giá đền bù đất nông nghiệp” có thể giúp các bạn độc giả hiểu sâu hơn về pháp luật.
Căn cứ pháp lý
- Luật Đất đai 2013
Phân loại nhóm đất nông nghiệp
Đất canh tác hay còn gọi là đất nông nghiệp là loại đất có ích cho mọi hoạt động sản xuất và phát triển trong lĩnh vực nông nghiệp. Nhiều nông dân sở hữu đất nông nghiệp sử dụng đất để trồng trọt và chăn nuôi, cung cấp nhiều sản phẩm có giá trị cả trong nước và quốc tế. Khi nhà nước bồi thường đất nông nghiệp thì căn cứ vào từng loại đất khác nhau. Tuỳ theo mục đích sử dụng đất có các loại đất sau.
Quy định pháp luật về đền bù đất nông nghiệp
Hình thức đền bù bằng đất
Căn cứ theo Điều 74 Luật Đất đai 2013, Nhà nước có thể bồi thường đất cho người dân với giá trị tương đương với diện tích đã mua. Hình thức đền bù đất nông nghiệp này được áp dụng tùy theo đặc điểm của từng vùng. Và nhà nước chỉ áp dụng đền bù theo hình thức này nếu khu vực đó giàu quỹ đất, hoặc nếu người dân chỉ có thể làm ăn và phát triển nhờ đất nông nghiệp.
Hình thức đền bù đất nông nghiệp bằng tiền
Nếu nơi nào không đủ quỹ đất để thực hiện bồi thường đất, nếu Nhà nước bồi thường cho người dân bằng hình thức đất nông nghiệp. Tỷ giá hối đoái được áp dụng, nơi bồi thường dựa trên các nhóm quốc gia khác nhau và mục đích sử dụng của chủ sở hữu.
Ngoài các hình thức đền bù, Nhà nước đã quy định rõ chủ trương khi thu hồi đất của người dân, trong đó có giá đền bù đối với đất nông nghiệp.
Chính sách hỗ trợ ổn định sản xuất
Các hộ gia đình sử dụng nông nghiệp làm nguồn thu nhập chính của họ có quyền đối với đất tương ứng sau khi thu hồi đất để tiếp tục trồng trọt và chăn nuôi cây trồng. Nếu vụ mùa được thu hoạch trong thời gian rút tiền hoặc đang trong thời gian thu hoạch, nhà nước sẽ hỗ trợ tài chính bổ sung.
Ngoài ra, chính quyền cấp thêm giống tốt để người dân tái sản xuất trên diện tích đất đã đền bù. Do đó, bạn có thể yên tâm làm việc với chính quyền địa phương để có được mảnh đất hợp lý nhất.
- Đất nông nghiệp trồng cây: Đây là loại đất dùng để phục vụ cho mục đích trồng các loại cây có thu hoạch hằng năm và sinh trưởng trong thời gian ngắn. Căn cứ vào hiện trạng sử dụng đất của người dân, cơ quan có thẩm quyền sẽ cấp giấy chứng nhận đối với loại đất này. Các loại cây phổ biến tại Việt Nam như cây lúa, cây hoa màu đều đang đem lại năng suất rất cao khi được trồng trên đất nông nghiệp.
- Đất nông nghiệp dùng cho chăn nuôi: Đây là loại đất được người dân dùng với mục đích chăn nuôi các loại gia súc gia cầm và trồng trọt thức ăn để phục vụ cho quá trình chăn nuôi đó.
- Đất trồng cây lâu năm: Những cây có thời gian lớn lên và trưởng thành trên một năm được coi là cây lâu năm. Đất trồng cây loại này sẽ bền và được sử dụng liên tục hơn loại đất trồng cây hằng năm.
- Đất rừng giành được sản xuất: Đất rừng được coi là một trong những loại đất quan trọng nhất hiện nay. Tuy chúng thuộc sự sở hữu của nhà nước nhưng thường sẽ được giao cho các tổ chức có quy mô lớn để quản lý và phát triển.
- Đất rừng phòng hộ: Loại đất này được sử dụng nhằm bảo vệ nguồn nước, chống lại các thiên tai và xói mòn ở các vùng núi, vùng cao. Ngoài ra chúng còn giúp cân bằng hệ sinh thái và điều hòa khí hậu đem lại môi trường sống trong lành cho con người.
Điều kiện được bồi thường khi thu hồi đất nông nghiệp
Đất trồng lúa là loại đất thuộc nhóm đất nông nghiệp. Cá nhân, hộ gia đình bị thu hồi đất trồng lúa thuộc một trong các trường hợp thu hồi đất được hỗ trợ, bồi thường khi đáp ứng các điều kiện:
– Đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm;
– Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc có đủ điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Đồng thời, theo Điều 74 Luật Đất đai 2013, việc bồi thường được thực hiện theo nguyên tắc:
– Người sử dụng đất có đủ điều kiện được bồi thường;
– Bồi thường bằng đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi.
Nếu không có đất để bồi thường thì bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.
Bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định khi bồi thường thu hồi đất.
Khung giá đền bù đất nông nghiệp
Trường hợp đất nông nghiệp không được Nhà nước công nhận là đất ở, khi tiến hành thu hồi, nếu
trong thửa đất đó có nhà ở riêng lẻ hoặc nhà ở dọc kênh mương, dọc tuyến giao thông thì cá
nhân, hộ gia đình đó sẽ nhận được những khoản bồi thường theo quy định như sau:
• Được bồi thường theo giá đất nông nghiệp hiện hành tại địa phương
• Hỗ trợ thêm 30% đến 70% giá đất ở của thửa đất đó
Bên cạnh đó, trong trường hợp có sự chênh lệch về giá trị đất mới và đất cũ thì cần được thanh toán khoản chênh lệch đó bằng tiền.
Lưu ý: Diện tích đất đai được hỗ trợ không quá 5 lần hạn mức giao đất ở tại địa phương, cá nhân hay hộ gia đình khi bị thu hồi đất nông nghiệp trong khu dân cư thuộc thị trấn, khu vực hành chính và khu dân cư nông thôn…
Cụ thể khung giá đất bồi thường cho đất nông nghiệp bị Nhà nước thu hồi là:
Giá đền bù đất nông nghiệp = Diện tích đất bị thu hồi (m2) * Giá đền bù (VNĐ/m2).
Trong đó: Giá đền bù = Giá đất đã được quy định trong bảng giá đất * Hệ số tăng/giảm đất nông nghiệp theo từng năm * Hệ số điều chỉnh khác (nếu có).
Mời các bạn xem thêm bài viết
- Hướng dẫn cách viết đơn cho tặng đất chuẩn
- Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất
- Mẫu di chúc thừa kế đất đai viết tay chuẩn quy định mới
Thông tin liên hệ
Luật đất đai đã trình bày các quy định của luật đất đai và trả lời cho câu hỏi “Khung giá đền bù đất nông nghiệp” Để biết thêm các thông tin pháp luật về đất đai hãy theo dõi các bài viết của Luật đất đai nhé
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ vào Luật đất đai năm 2013, chúng ta có thể tìm thấy các điều khoản về chính sách đền bù đất nông nghiệp sau khi thu hồi, bao gồm cả giá đền bù đất nông nghiệp. Cụ thể đã quy định rõ ràng tại khoản 3 trích từ Điều 83, thông tin chi tiết như sau:
Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất: Đối với các hộ gia đình chỉ có nguồn kinh tế duy nhất dựa trên nền đất nông nghiệp đang có đã có điều khoản quy định về cách đền bù. Cụ thể người dân thường sẽ được đền bù bằng diện tích đất tương đương để tiếp tục canh tác hoa màu, cây cối.
Nếu các loại hoa màu, cây cối đang đến độ thu hoạch, sắp thu hoạch hoặc đang thu hoạch sẽ được đền bù thêm về kinh tế. Đồng thời bên ủy ban có thể hỗ trợ giống tốt để các hộ dân tái sản xuất trên nền đất đã được đền bù.
Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm: Tuy nhiên không phải lúc nào các quỹ đất tại địa phương cũng có đủ để đền bù bằng đất. Hoặc đất đền bù cách xa nơi định cư khiến người dân không thể tiếp tục canh tác thì cũng có chính sách hỗ trợ.
Cụ thể ủy ban (cấp tỉnh) sẽ hỗ trợ thi hành các chương trình chuyển đổi việc làm cho người dân bị thu hồi đất. Chẳng hạn như tham gia vào các làng nghề hoặc hỗ trợ đi học nghề khác. Đương nhiên tất cả chu trình chuyển đổi ngày phụ thuộc vào cả người bị thu đất có nhu cầu hay không.
Trường hợp thu hồi đất mà không phải bồi thường về tài sản:
– Tài sản gắn liền với đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất bao gồm nhà ở, công trình xây dựng khác, rừng sản xuất là rừng trồng và cây lâu năm có tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (khoản 1 Điều 104 Luật Đất đai 2013). Thông thường khi bị thu hồi đất thì tài sản gắn liền với đất cũng sẽ được bồi thường. Tuy nhiên, pháp luật có quy những trường hợp khi thu hồi đất sẽ không được bồi thường về tài sản như sau
– Tài sản gắn liền với đất thuộc một trong các trường hợp thu hồi đất quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, i khoản 1 Điều 64 và điểm b, d khoản 1 Điều 65 của Luật Đất đai 2013.
– Tài sản gắn liền với đất được tạo lập trái quy định của pháp luật hoặc tạo lập từ sau khi có thông báo thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
– Công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và công trình xây dựng khác không còn sử dụng.