Quy định về đất rừng sản xuất năm 2023 gồm những nội dung gì?

04/04/2023 | 02:05 53 lượt xem Ngọc Trinh

Đất rừng sản xuất có rất nhiều lợi ích đối với cuộc sống của con người. Nó là nơi trồng rừng và giúp cung cấp nguồn lâm sản để phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh cũng như là đem lại nguồn dịch vụ, giải trí. Như chúng ta đã biết con người sống không thể nào thiếu đất và rừng cũng như vậy. Chính vì rừng là nguồn tài nguyên quan trọng của đất nước nên Nhà nước đã có những quy định pháp luật liên quan đến rừng cũng như là đất trồng rừng. Hãy cùng chúng tôi đi đến bài viết “Quy định về đất rừng sản xuất năm 2023 gồm những nội dung gì?” nhé!

Căn cứ pháp lý

Luật đất đai 2013

Đất rừng sản xuất thuộc nhóm đất nào?

Đất đai là phần đất gắn liền với bề mặt của vỏ trái đất, là tài nguyên đặc biệt của quốc gia, là nguồn lực quan trọng để phát triển đất nước. Có thể hiểu đất đai có hai đặc điểm bao gồm tính có hạn và tính sở hữu. Tính có hạn tức là đất đai là tài nguyên có hạn trong khi nhu cầu của con người về đất để ở, sản xuất, đầu tư, kinh doanh không ngừng gia tăng. Tính sở hữu tức là đất đai thuộc sở hữu toàn dân, không thuộc sở hữu của riêng bất kỳ ai cả. Tổ chức, cá nhân chỉ có quyền sử dụng mà không có quyền sở hữu đối với đất đai.

Căn cứ vào mục đích sử dụng đất, Nhà nước đã phân đất ra thành ba loại. Cụ thể được quy định tại Điều 10 Luật đất đai 2013 như sau:

Nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:

  • Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác;
  • Đất trồng cây lâu năm;
  • Đất rừng sản xuất;
  • Đất rừng phòng hộ;
  • Đất rừng đặc dụng;
  • Đất nuôi trồng thủy sản;
  • Đất làm muối;
  • Đất nông nghiệp khác gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh;

– Nhóm đất phi nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:

  • Đất ở gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị;
  • Đất xây dựng trụ sở cơ quan;
  • Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh;
  • Đất xây dựng công trình sự nghiệp gồm đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp; đất xây dựng cơ sở văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, ngoại giao và công trình sự nghiệp khác;
  • Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp gồm đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất; đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm;
  • Đất sử dụng vào mục đích công cộng gồm đất giao thông (gồm cảng hàng không, sân bay, cảng đường thủy nội địa, cảng hàng hải, hệ thống đường sắt, hệ thống đường bộ và công trình giao thông khác); thủy lợi; đất có di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh; đất sinh hoạt cộng đồng, khu vui chơi, giải trí công cộng; đất công trình năng lượng; đất công trình bưu chính, viễn thông; đất chợ; đất bãi thải, xử lý chất thải và đất công trình công cộng khác;
  • Đất cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng;
  • Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng;
  • Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng;
  • Đất phi nông nghiệp khác gồm đất làm nhà nghỉ, lán, trại cho người lao động trong cơ sở sản xuất; đất xây dựng kho và nhà để chứa nông sản, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc, công cụ phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và đất xây dựng công trình khác của người sử dụng đất không nhằm mục đích kinh doanh mà công trình đó không gắn liền với đất ở;

– Nhóm đất chưa sử dụng gồm các loại đất chưa xác định mục đích sử dụng.

Từ những kiến thức pháp luật đã được nêu ở trên có thể nhận thấy đất rừng sản xuất thuộc nhóm đất nông nghiệp.

Đất rừng sản xuất có được Nhà nước giao đất không?

Về vấn đề giao đất thì Nhà nước giao đất dưới hai hình thức là giao đất có thu tiền sử dụng đất và giao đất không thu tiền sử dụng đất. Căn cứ mà Nhà nước dựa vào để giao đất đó là:

  • Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
  • Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư, đơn xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.

Theo quy định tại Điều 54 Luật đất đai 2013 thì giao đất không thu tiền sử dụng đất trong các trường hợp dưới đây:

  • Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối được giao đất nông nghiệp trong hạn mức quy định tại Điều 129 của Luật này;
  • Người sử dụng đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên, đất xây dựng trụ sở cơ quan, đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; đất sử dụng vào mục đích công cộng không nhằm mục đích kinh doanh; đất làm nghĩa trang, nghĩa địa không thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 55 của Luật này;
  • Tổ chức sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính sử dụng đất xây dựng công trình sự nghiệp;
  • Tổ chức sử dụng đất để xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư theo dự án của Nhà nước;
  • Cộng đồng dân cư sử dụng đất nông nghiệp; cơ sở tôn giáo sử dụng đất phi nông nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 159 của Luật này.

Bên cạnh đó là hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất.

Người được Nhà nước giao đất để sử dụng vào các mục đích sau đây:

  • Hộ gia đình, cá nhân được giao đất ở;
  • Tổ chức kinh tế được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê;
  • Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê;
  • Tổ chức kinh tế được giao đất thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang, nghĩa địa để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng (sau đây gọi tắt là đất nghĩa trang, nghĩa địa);
  • Tổ chức kinh tế được giao đất để xây dựng công trình hỗn hợp cao tầng, trong đó có diện tích nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê.

Như vậy, đất rừng sản xuất sẽ được Nhà nước giao đất mà không thu tiền sử dụng đất.

Quy định về đất rừng sản xuất

Quy định về đất rừng sản xuất gồm những nội dung gì?

Căn cứ theo quy định tại Điều 135 Luật đất đai 2013 quy định cụ thể về đất rừng sản xuất như sau:

Nhà nước giao đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên cho tổ chức quản lý rừng để quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.

  • Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sinh sống trong khu vực rừng sản xuất là rừng tự nhiên nơi chưa có tổ chức quản lý rừng mà có nhu cầu, khả năng bảo vệ, phát triển rừng thì được Nhà nước giao đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên không thu tiền sử dụng đất để bảo vệ, phát triển rừng và được kết hợp khai thác các lợi ích khác theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.
  • Hộ gia đình, cá nhân đã được Nhà nước giao, cho thuê đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên và cộng đồng dân cư đã được Nhà nước giao đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì được tiếp tục sử dụng đất trong thời hạn còn lại. Khi hết thời hạn sử dụng đất, nếu có nhu cầu thì được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất theo quy định

Nhà nước giao đất, cho thuê đất rừng sản xuất là rừng trồng theo quy định sau đây:

  • Giao đất cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp theo hạn mức quy định tại điểm b khoản 3 Điều 129 của Luật này để sử dụng vào mục đích sản xuất lâm nghiệp. Đối với diện tích đất rừng sản xuất do hộ gia đình, cá nhân sử dụng vượt hạn mức thì phải chuyển sang thuê đất;
  • Cho thuê đất đối với tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để thực hiện dự án đầu tư trồng rừng;
  • Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước giao đất, cho thuê đất rừng sản xuất theo quy định tại điểm a và điểm b khoản này thì được sử dụng diện tích đất chưa có rừng để trồng rừng hoặc trồng cây lâu năm.

Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất rừng sản xuất được kết hợp kinh doanh cảnh quan, du lịch sinh thái – môi trường dưới tán rừng. Đất rừng sản xuất tập trung ở những nơi xa khu dân cư không thể giao trực tiếp cho hộ gia đình, cá nhân thì được Nhà nước giao cho tổ chức để bảo vệ và phát triển rừng kết hợp với sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản.

Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Quy định về đất rừng sản xuất”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả nói chung và quý khách hàng gửi câu hỏi đến với chúng tôi nói riêng.

Câu hỏi thường gặp

Hạn mức giao đất rừng sản xuất cho hộ gia đình là bao nhiêu?

Hạn mức giao đất rừng sản xuất cho mỗi hộ gia đình, cá nhân không quá 30 héc ta. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được giao thêm đất rừng sản xuất thì hạn mức giao đất rừng sản xuất không quá 25 héc ta.

Chuyển đất rừng sản xuất sang mục đích khác có phải xin phép không?

Chuyển đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Cơ quan có thẩm quyền giao đất rừng sản xuất cho hộ gia đình là ai?

Ủy ban nhân dân huyện là cơ quan có thẩm quyền giao đất rừng sản xuất cho hộ gia đình.

Đánh giá post