Quy định năm 2023 về khởi kiện tranh chấp đất

13/04/2023 | 09:37 3 lượt xem Bảo Nhi

Tranh chấp đất đai có rất nhiều phương thức giải quyết, trong đó có những bên xảy ra tranh chấp có quyền khởi kiện vụ án tại Tòa án nhân dân; để không bị Tòa án trả lại đơn khởi kiện thì người khởi kiện phải có đủ điều kiện để khởi kiện tranh chấp đất đai cũng như phải viết theo chuẩn mẫu đơn mà Nhà nước đã đề ra. Xin mời các bạn độc giả cùng tìm hiểu qua bài viết của Luật đất đai để hiểu và nắm rõ được những quy định về “Khởi kiện tranh chấp đất” có thể giúp các bạn độc giả hiểu sâu hơn về pháp luật.

Căn cứ pháp lý

  • Luật Đất đai 2013
  • Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015

Khái niệm khởi kiện tranh chấp đất

Quy định tại Khoản 24 Điều 3 Luật Đất đai 2013 tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai.

“Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

24. Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai.”

Đặc điểm của tranh chấp đất đai

+ Đối tượng của tranh chấp đất đai là quyền quản lý, quyền sử dụng và những lợi ích phát sinh từ quá trình sử dụng một loại tài sản đặc biệt không thuộc quyền sở hữu của các bên tranh chấp;

+ Các chủ thể tranh chấp đất đai chỉ là chủ thể quản lý và sử dụng đất, không có quyền sở hữu đối với đất đai;

+ Tranh chấp đất đai luôn gắn liền với quá trình sử dụng đất của các chủ thể nên không chỉ ảnh hưởng đến lợi ích trực tiếp của các bên tham gia tranh chấp mà còn ảnh hưởng đến lợi ích của Nhà Nước. Vì trước hết, khi xảy ra tranh chấp, một bên không thực hiện được những quyền của mình, do đó ảnh hưởng đến việc thực hiện các nghĩa vụ đối với nhà nước.

Đối tượng có quyền khởi kiện

Căn cứ theo Điều 186 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định về quyền khởi kiện vụ án như sau:

“Điều 186. Quyền khởi kiện vụ án

Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khởi kiện vụ án (sau đây gọi chung là người khởi kiện) tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.”

Theo quy định trên thì chỉ các bên xảy ra tranh chấp đất đai mới có quyền khởi kiện hoặc thông qua người đại diện hợp pháp để khởi kiện. Ví dụ: Lập hợp đồng ủy quyền để ủy quyền quyền khởi kiện cho Văn phòng luật sư.

Hồ sơ khởi kiện tranh chấp đất đai

Hồ sơ khởi kiện vụ án tranh chấp đất đai tại Tòa án cần có các giấy tờ sau:

  • Mẫu đơn Khởi kiện tranh chấp đất. Đơn khởi kiện cần được soạn đúng, đầy đủ nội dung theo quy định. Đơn khởi kiện tranh chấp đất đai có thể được soạn thảo theo mẫu đơn khởi kiện số 23-DS.
  • Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; hoặc một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật đất đai 2013;
  • Biên bản hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn;
  • Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân của người khởi kiện (Bản sao);
  • Sổ hộ khẩu (Bản sao);
  • Các giấy tờ liên quan khác.

Hồ sơ khởi kiện là cơ sở ban đầu để Toà án căn cứ vào để xem xét nội dung vụ việc có được thụ lý giải quyết hay không. Vì vậy, người nộp đơn cần chuẩn bị hồ sơ kĩ lưỡng để Toà án thụ lý, tránh trường hơp bị trả lại đơn khởi kiện hoặc yêu cầu bổ sung để làm kéo giải thời gian giải quyết.

Quy trình khởi kiện tranh chấp đất đai

Quy định năm 2023 về khởi kiện tranh chấp đất

Bước 1: Tự hòa giải

– Nếu hòa giải thành thì tranh chấp kết thúc.

– Nếu hòa giải không thành thì hòa giải tại UBND xã.

Bước 2: Hòa giải tại UBND cấp xã

– Nếu hòa giải thành thì tranh chấp kết thúc.

– Nếu hòa giải không thành thì lập biên bản hòa giải không thành và có 2 trường hợp xảy ra:

+ Có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật đất đai 2013: Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền.

+ Không có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật đất đai 2013 thì được lựa chọn 1 trong 2 con đường giải quyết tranh chấp:

  • Theo thủ tục tố tụng: Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền.
  • Theo thủ tục hành chính: Nộp đơn yêu cầu giải quyết tại Ủy ban nhân dân có thẩm quyền.

Bước 3: Khởi kiện hoặc giải quyết tại UBND có thẩm quyền.

Khởi kiện tại tòa án nhân dân:

Bước 1. Chuẩn bị hồ sơ khởi kiện.
Bước 2. Nộp hồ sơ tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có bất động sản.
Bước 3. Tòa thụ lý và giải quyết.

Nộp đơn giải quyết tại UBND có thẩm quyền:

Bước 1. Nộp hồ sơ
Bước 2. Chủ tịch UBND cấp huyện giao trách nhiệm cơ quan tham mưu giải quyết.
Bước 3. Cơ quan tham mưu làm nhiệm vụ
Bước 4. Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành kết quả giải quyết

Thông tin liên hệ

Vấn đề “Khởi kiện tranh chấp đất” đã được chúng tôi giải đáp thắc mắc ở bên trên. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại.

Câu hỏi thường gặp

Trước khi khởi kiện tranh chấp đất có cần để UBND hòa giải hay không?

Khoản 2 Điều 3 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP quy định:
“Đối với tranh chấp ai là người có quyền sử dụng đất mà chưa được hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp theo quy định tại Điều 202 Luật đất đai năm 2013 thì được xác định là chưa có đủ điều kiện khởi kiện quy định tại điểm b khoản 1 Điều 192 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015”.
Như vậy, tranh chấp đất đai trong việc xác định ai là người có quyền sử dụng đất thì phải hòa giải tại UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất (UBND cấp xã) nếu muốn khởi kiện. Trường hợp không hòa giải tại UBND cấp xã thì không đủ điều kiện khởi kiện.
Đối với tranh chấp khác liên quan đến quyền sử dụng đất như: Tranh chấp về giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất, tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất, chia tài sản chung của vợ chồng là quyền sử dụng đất,… thì được nộp đơn khởi kiện luôn tại Tòa án nơi có đất tranh chấp mà không phải thông qua thủ tục hòa giải tại UBND cấp xã.

Tranh chấp đất đai có thuộc thẩm quyền tại Tòa án nhân dân không?

Theo quy định tại Điều 26 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì những tranh chấp sau đây thuộc thẩm quyền của Tòa án:
Tranh chấp về quốc tịch Việt Nam giữa cá nhân với cá nhân.
Tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản.
Tranh chấp về giao dịch dân sự, hợp đồng dân sự.
Tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 30 của Bộ luật này.
Tranh chấp về thừa kế tài sản.
Tranh chấp về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng.
Tranh chấp về bồi thường thiệt hại do áp dụng biện pháp ngăn chặn hành chính không đúng theo quy định của pháp luật về cạnh tranh, trừ trường hợp yêu cầu bồi thường thiệt hại được giải quyết trong vụ án hành chính.
Tranh chấp về khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả thải vào nguồn nước theo quy định của Luật tài nguyên nước.
Tranh chấp đất đai theo quy định của pháp luật về đất đai; tranh chấp về quyền sở hữu, quyền sử dụng rừng theo quy định của Luật bảo vệ và phát triển rừng.
Tranh chấp liên quan đến hoạt động nghiệp vụ báo chí theo quy định của pháp luật về báo chí.
Tranh chấp liên quan đến yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu.
Tranh chấp liên quan đến tài sản bị cưỡng chế để thi hành án theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.
Tranh chấp về kết quả bán đấu giá tài sản, thanh toán phí tổn đăng ký mua tài sản bán đấu giá theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.
Các tranh chấp khác về dân sự, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật.

5/5 - (1 vote)