Quy định về tạm ứng giải phóng mặt bằng như thế nào?

04/10/2023 | 09:44 29 lượt xem Trà Lý

Khi thu hồi đất, giải phòng mặt bằng thì cơ quan nhà nước phải tiến hành bồi thường, hỗ trợ tái định cư cho những người có đất bị thu hồi. Tuy nhiên, có nhiều trường hợp chủ đầu tư, cơ quan nhà nước không đủ ngân sách dẫn đến phải tạm ứng vốn để giải phóng mặt bằng. Vậy, quy định về tạm ứng giải phóng mặt bằng như thế nào? Hãy theo dõi bài viết dưới đây của Luật đất đai để nắm rõ hơn về vấn đề này nhé.

Giải phóng mặt bằng là gì?

Khi Nhà nước, chủ đầu tư có dự định phát triển dự án tại một địa điểm, thông thường cần bồi thường giải phóng mặt bằng cho các cá nhân, hộ gia đình, tổ chức có đất nắm trong khu vực dự án. Việc giải phóng mặt bằng cần được thực hiện theo quy định pháp luật. Vậy, giải phóng mặt bằng là gì? Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu qua nội dung sau đây nhé.

Giải phóng mặt bằng được hiểu là quá trình thực hiện các công việc liên quan đến việc di dời nhà cửa, cây cối, công trình và một bộ phận dân cư đến một phần đất khác cụ thể đã được chỉ định để phục vụ cho việc cải tạo hoặc xây dựng công trình mới tại phần đất đó.

Quá trình giải phóng mặt bằng được thực hiện khi nhà nước ra quyết định thu hồi đất trong các trường hợp như:

– Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh;

– Phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng;

– Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai;

– Thu hồi đất do tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ gây nguy hiểm đến tính mạng con người.

Giải phóng mặt bằng là một quá trình phức tạp và có thể xảy ra nhiều tranh chấp về lợi ích giữa người sử dung đất và chủ đầu tư.

Điều kiện hộ gia đình, cá nhân được bồi thường khi bị thu hồi đất

Để hộ gia đình, cá nhân được bồi thường khi bị thu hồi đất, giải phóng mặt bằng thì cần phải đáp ứng được các điều kiện pháp luật quy định. Nếu không đáp ứng được quy định này thì hộ gia đình, cá nhân sẽ không bồi thường khi bị thu hồi đất. Dưới đây là điều kiện hộ gia đình, cá nhân được bồi thường khi bị thu hồi đất theo quy đinh, bạn có thể tham khảo.

Căn cứ vào Điều 75 Luật Đất đai 2013 quy định hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất sẽ được bồi thường khi có đủ các điều kiện sau:

– Đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm;

– Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc có đủ điều kiện để được cấp Sổ đỏ mà chưa được cấp, trừ trường hợp đất nông nghiệp đã sử dụng trước ngày 01/7/2004 mà người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhưng không có sổ đỏ hoặc không đủ điều kiện được cấp Sổ đỏ.

Bên cạnh đó, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có sổ đỏ hoặc có đủ điều kiện được cấp sổ và chưa được cấp cũng được bồi thường.

Như vậy, để được bồi thường khi bị thu hồi đất thì hộ gia đình, cá nhân cần đáp ứng được các điều kiện nêu trên.

Quy định về tạm ứng giải phóng mặt bằng mới năm 2023

Thời hạn chi trả tiền bồi thường thu hồi đất

Khi có quyết định thu hồi đất thì người sử dụng đất có nghĩa vụ trao trả lại mảnh đất cho Nhà nước và Nhà nước có nghĩa vụ chi trả tiền bồi thường thu hồi đất cho người có đất bị thu hồi. Để người có đất bị thu hồi có thể nhanh chóng khôi phục lại cuộc sống thường ngày thì cơ quan có thẩm quyền cần chi trả tiền bồi thường thu hồi đất đúng thời hạn. Vì vậy, người sử dụng đất cần nắm được thời hạn chi trả tiền bồi thường thu hồi đất là khi nào?

Căn cứ Khoản 1 Điều 93 Luật Đất đai 2013 quy định rõ thời hạn chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư như sau:

“1. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có hiệu lực thi hành, cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường phải chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi.”.

Đồng thời khoản 2 Điều 93 Luật Đất đai 2013 cũng quy định đối với trường hợp chậm chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư như sau:

“Trường hợp cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường chậm chi trả thì khi thanh toán tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi, ngoài tiền bồi thường, hỗ trợ theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì người có đất thu hồi còn được thanh toán thêm một khoản tiền bằng mức tiền chậm nộp theo quy định của Luật quản lý thuế tính trên số tiền chậm trả và thời gian chậm trả.”.

Căn cứ khoản 2 Điều 59 Luật Quản lý thuế 2019 quy định mức tính tiền được chi trả thêm được tính theo tiền chậm nộp như sau:

Mức tính tiền được chi trả thêm của 01 ngày = 0,03% x Số tiền thuế chậm trả

Thời gian tính tiền chậm trả được tính liên tục kể từ ngày tiếp theo ngày phát sinh tiền chậm trả đến ngày liền kề trước ngày trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

Như vậy, thời hạn chi trả tiền bồi thường thu hồi đất được quy định như trên. Nếu không chi trả tiền bồi thường thu hồi đất đúng thời hạn sẽ phát sinh thêm tiền chậm trả.

Quy định về tạm ứng giải phóng mặt bằng

Khi thu hồi đất, giải phóng mặt bằng, cơ quan có thẩm quyền, chủ đầu tư cần thực hiện chi trả tiền bồi thường thu hồi đất đúng quy định. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp, cơ quan có thẩm quyền, chủ đầu tư chưa có đủ ngân sách để chi trả việc giải phóng mặt bằng. Vì vậy, họ cần tạm ứng giải phóng mặt bằng. Vậy, quy định về tạm ứng giải phóng mặt bằng như thế nào? Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu nhé.

Việc ứng vốn để bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được thực hiện theo quy định sau đây:

– Quỹ phát triển đất thực hiện ứng vốn cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tạo quỹ đất sạch để giao đất, cho thuê đất thực hiện theo quy chế mẫu về quản lý, sử dụng quỹ phát triển đất.

– Người được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai nếu tự nguyện ứng trước kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo phương án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt thì được ngân sách nhà nước hoàn trả bằng hình thức trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp.

Mức được trừ không vượt quá tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp; số tiền còn lại (nếu có) được tính vào vốn đầu tư của dự án.

Trường hợp người được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai mà được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất nếu tự nguyện ứng trước kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo phương án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt thì kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được tính vào vốn đầu tư của dự án.

Như vậy, việc ứng vốn để bồi thường, hỗ trợ tái định cư, giải phóng mặt bằng được thực hiện theo quy định nêu trên.

Thông tin liên hệ

Vấn đề “Quy định về tạm ứng giải phóng mặt bằng mới năm 2023” đã được Luật đất đai giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc và cung cấp nhu cầu dùng dịch vụ của quý khách hàng liên quan tới tư vấn pháp lý về thuê luật sư làm sổ đỏ. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại.

Câu hỏi thường gặp

Cơ quan nào có thẩm quyền thu hồi đất giải phóng mặt bằng?

Căn cứ Điều 66 Luật Đất đai 2013 quy định thẩm quyền thu hồi đất được quy định như sau:
– UBND cấp tỉnh (tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương):
+ Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
+ Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn (UBND cấp xã, phường, thị trấn có thẩm quyền cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn nhưng thu hồi đất sẽ thuộc thẩm quyền của UBND cấp tỉnh).
– UBND cấp huyện (quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương):
+ Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư.
+ Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
Trường hợp trong khu vực thu hồi đất có cả đối tượng quy định thuộc thẩm quyền thu hồi đất của UBND cấp tỉnh và đối tượng thuộc thẩm quyền của UBND cấp huyện thì UBND cấp tỉnh quyết định thu hồi đất hoặc ủy quyền cho UBND cấp huyện quyết định thu hồi.
Theo đó, thẩm quyền thu hồi đất giải phóng mặt bằng thống nhất với thẩm quyền giao đất, cho thuê đất và được giao cho UBND cấp tỉnh, cấp huyện theo từng đối tượng sử dụng đất cụ thể nêu trên.

Các khoản chi bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất

Tại Thông tư 61/2022/TT-BTC quy định nội dung chi thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư bao gồm:
– Chi tuyên truyền chính sách, chế độ về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và vận động các đối tượng liên quan.
– Chi cho việc điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm.
– Chi cho việc lập, thẩm định, chấp thuận, phê duyệt, công khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
– Chi tổ chức chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo phương án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy định.
– Chi phục vụ việc hướng dẫn thực hiện, giải quyết những vướng mắc trong tổ chức thực hiện phương án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy định.
– Chi thuê nhà làm việc, thuê và mua sắm máy móc, thiết bị để thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường và cơ quan thẩm định.
– Chi in ấn, phô tô tài liệu, văn phòng phẩm, thông tin liên lạc, xăng xe.
– Chi thuê nhân công thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (nếu có).
– Các nội dung chi khác có liên quan trực tiếp đến việc tổ chức bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

5/5 - (1 vote)