Theo quy định của pháp luật hiện nay, quy định phân chia ra từng loại đất khác nhau cũng như quy định về mục đích sử dụng đất đó cũng khác nhau. Loại đất rừng được nhận bởi rất nhiều sự quan tâm của người dân bởi sự khác biệt của nó đối với loại đất khác. Ai cũng biết rằng đất rừng nắm giữ một vị trí quan trọng đối với việc bảo tồn thiên nhiên của quốc gia. Xin mời các bạn độc giả cùng tìm hiểu qua bài viết của Luật đất đai để hiểu và nắm rõ được những quy định về “Thẩm quyền chuyển mục đích sử dụng đất rừng phòng hộ” có thể giúp các bạn độc giả hiểu sâu hơn về pháp luật.’
Điều kiện chuyển mục đích sử dụng đất rừng
Hiện nay do dân số ngày càng gia tăng đứng trước việc người dân còn còn có nhiều nhu cầu sử dụng đất rừng, chính vì vậy mà đã có nhiều người muốn chuyển đổi mục đích để có thể phù hợp hơn cá nhân và từng hộ gia đình. Nhưng khi muốn chuyển đổi người dân sẽ cần phải đáp ứng được những yêu cầu điều kiện mà pháp luật đã đặt ra.
Căn cứ Điều 19 Luật Lâm nghiệp 2017 có quy định những điều kiện để chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác gồm:
“Điều 19. Điều kiện chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác
1. Phù hợp với quy hoạch lâm nghiệp cấp quốc gia; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
2. Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác.
3. Có dự án đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định.
4. Có phương án trồng rừng thay thế được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc sau khi hoàn thành trách nhiệm nộp tiền trồng rừng thay thế.”
Quy trình thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất rừng
Hiện nay theo quy định của pháp luật về đất đai hiện hành thì Nhà nước cho phép người dân nếu như có mong muốn chuyển đổi đất rừng sang mục đích khác thì Nhà nước cho phép chuyển đổi. Với nhu cầu sản xuất, sinh hoạt của mọi người về đất đai đang tăng dần, nhưng trái ngược với điều đó thì đất rừng lại chiếm phần lớn. Chính vì vậy. mà người dân khi thực hiện chuyển đổi mục đích sử dụng đất rừng sẽ phải chuẩn bị kỹ các giấy tờ hồ sơ để có thể thực hiện sao cho đúng với pháo luật.
Hồ sơ chuyển đổi mục đích sử dụng đất rừng
Vấn đề trong chuyển đổi mục đích sử dụng đất rưng đây là nhu cầu hợp tình hợp pháp của mọi tổ chức, gia đình, cá nhân. Việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất rừng cũng để nhằm mục đích khai thác được tối đa lợi ích kinh tế, tài chính mà đất đai mà nó đem lại.
Căn cứ Nghị định 83/2020/NĐ-CP thì hồ sơ chuyển mục đích sử dụng rừng để tổ chức, cá nhân nộp đến Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn bao gồm:
- Mẫu đề nghị chuyển mục đích sử dụng rừng trong hồ sơ chuyển mục đích sử dụng rừng áp dụng theo Mẫu số 09 đối với tổ chức, Mẫu số 10 đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư tại Phụ lục II kèm theo Nghị định 156/2018/NĐ-CP.
- Văn bản đề nghị chuyển mục đích sử dụng rừng của tổ chức, cá nhân đề nghị chuyển mục đích sử dụng rừng.
- Báo cáo đề xuất dự án đầu tư hoặc báo cáo nghiên cứu tiền khả thi kèm theo văn bản thẩm định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (đối với dự án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc quyết định đầu tư: Chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Luật Đầu tư; Chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc Quyết định đầu tư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Luật Đầu tư công; Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp còn hiệu lực thực hiện).
- Tài liệu về đánh giá tác động môi trường của dự án theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, đầu tư, đầu tư công.
- Báo cáo thuyết minh, bản đồ hiện trạng rừng (tỷ lệ bản đồ 1/2.000 đối với diện tích đề nghị chuyển mục đích sử dụng rừng dưới 500 ha, tỷ lệ 1/5.000 đối với diện tích đề nghị chuyển mục đích sử dụng rừng từ 500 ha trở lên), kết quả điều tra rừng khu vực đề nghị quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng (diện tích rừng, trữ lượng rừng).
Thủ tục chuyển đổi mục đích sử dụng đất rừng
Việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất rừng đây là một thủ tục mà cơ quan hành chính nhà nước hay phải thực hiện, đồng thời đây cũng là vấn đề quen thuộc trong lĩnh vực đất đai. Mặc dù vậy, những người dân khi họ chuyển đổi mục đích đất lần đầu nên không nắm được cách thức để có thể thực hiện việc chuyển đổi.
Quy định trình tự, thủ tục cho phép chuyển mục đích sử dụng căn cứ Điều 69 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
“Điều 69. Trình tự, thủ tục cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
1. Người sử dụng đất nộp đơn xin phép chuyển mục đích sử dụng đất kèm theo Giấy chứng nhận đến cơ quan tài nguyên và môi trường.
2. Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ; xác minh thực địa, thẩm định nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất; hướng dẫn người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính.
Đối với trường hợp nhà đầu tư nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của người đang sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư thì thực hiện thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất đồng thời với thủ tục cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
3. Người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định”
Thẩm quyền chuyển mục đích sử dụng đất rừng phòng hộ
Việc chuyển đổi mục đích đối với đất rừng đã không còn quá xa lạ đối với những gia đình có đất rừng khi không còn nhu cầu sử dụng mản đất đó, cách duy nhất là họ sẽ đi đếnc ơ quan có thẩm quyền để chuyển đối sao cho phù hợp hơn với gia đình và cá nhân. Nhưng khi mới chuyển đổi sẽ có những bỡ ngỡ và không biết đến cơ quan nào đê thực hiện việc này.
Theo quy định tại Điều 20 Luật Lâm nghiệp 2017, thẩm quyền quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác thuộc về các cơ quan sau:
“Điều 20. Thẩm quyền quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác
1. Quốc hội quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng đặc dụng, rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng phòng hộ biên giới từ 50 ha trở lên; rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay và rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển từ 500 ha trở lên; rừng sản xuất từ 1.000 ha trở lên.
2. Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng đặc dụng dưới 50 ha; rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng phòng hộ biên giới từ 20 ha đến dưới 50 ha; rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay và rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển từ 20 ha đến dưới 500 ha; rừng sản xuất từ 50 ha đến dưới 1.000 ha.
3. Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng phòng hộ biên giới, rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay và rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển dưới 20 ha; rừng sản xuất dưới 50 ha; rừng bảo vệ nguồn nước của cộng đồng dân cư.”
Có thể thấy, việc chuyển đổi mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác đối với rừng phòng hộ đầu nguồn sẽ do nhiều cơ quan có thẩm quyền quyết định thùy theo quy mô, diện tích, cụ thể:
– Rừng phòng hộ đầu nguồn từ 50 ha trở lên: Quốc hội quyết định
– Rừng phòng hộ đầu nguồn từ 20 ha đến dưới 50 ha: Thủ tướng Chính phủ quyết định
– Rừng phòng hộ đầu nguồn dưới 20 ha: Hội đồng nhân dân quyết định
Do đó, Hội đồng nhân dân có thẩm quyền quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác trong trường hợp rừng có quy mô dưới 20 ha.
Mời các bạn xem thêm bài viết
- Đất rừng phòng hộ có được chuyển nhượng không QĐ 2023?
- Đất rừng phòng hộ theo quy định chi tiết 2023
- Đất rừng phòng hộ là gì theo quy định pháp luật năm 2023?
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Thẩm quyền chuyển mục đích sử dụng đất rừng phòng hộ” đã được Luật đất đai giải đáp thắc mắc ở bên trên. Luật đất đai cung cấp dịch vụ trên toàn quốc về các vấn đề như dịch vụ luật sư giải quyết tranh chấp đất đai. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại.
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ theo điều 57 Luật Đất đai 2013 quy định về chuyển mục đích sử dụng đất. Theo đó, đất rừng phòng hộ có thể được chuyển đổi sang sử dụng cho mục đích khác thuộc nhóm đất nông nghiệp hoặc đất phi nông nghiệp. Bạn sẽ được phép chuyển đổi đất rừng phòng hộ nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện mà pháp luật quy định cũng như được sự cho phép của cơ quan có thẩm quyền.
– Khu rừng xin chuyển mục đích sử dụng phải xác định cụ thể: loại rừng, hạng rừng, chi tiết từng lô, khoảnh, tiểu khu phù hợp với Quy hoạch 3 loại rừng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng và các quy định về điều tra rừng hiện hành. Việc điều tra, đo đếm xác định đặc điểm tài nguyên rừng, diện tích rừng phải do cơ quan tư vấn về chuyên ngành Lâm nghiệp thực hiện.
– Đối với hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng thuộc thẩm quyền của Quốc hội và của Thủ tướng Chính phủ, tổ chức, cá nhân (chủ đầu tư dự án) đề nghị chuyển mục đích sử dụng rừng gửi hồ sơ trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính đến Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nơi có diện tích rừng đề nghị chuyển mục đích sử dụng. Trường hợp đầy đủ hồ sơ, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức kiểm tra hiện trường và báo cáo UBND thành phố trình Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định.
– Đối với hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân thành phố, những hồ sơ dự án xin đồng thời thời chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác và danh mục các dự án cần thu hồi đất và danh mục các dự án có sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, tổ chức, cá nhân (chủ đầu tư dự án) đề nghị chuyển mục đích sử dụng rừng gửi hồ sơ trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính đến Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nơi có diện tích rừng đề nghị chuyển mục đích sử dụng. Trường hợp đầy đủ hồ sơ, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức kiểm tra hiện trường và báo cáo UBND thành phố trình Hội đồng nhân dân thành phố thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường (tổng hợp chung vào danh mục các dự án cần thu hồi đất và danh mục các dự án có sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng cửa quận, huyện).
– Đối với dự án xin chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác (dự án đã được thông qua Kế hoạch sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Quyết định cho thuê đất…), tổ chức, cá nhân (chủ đầu tư dự án) đề nghị chuyển mục đích sử dụng rừng gửi hồ sơ trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính (kèm theo hồ sơ về đất đai liên quan đến dự án) đến Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nơi có diện tích rừng đề nghị chuyển mục đích sử dụng. Trường hợp đầy đủ hồ sơ, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức kiểm tra hiện trường, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng và các đơn vị có liên quan báo cáo UBND thành phố trình Hội đồng nhân dân thành phố theo quy định.