Theo quy định hiện nay sinh năm bao nhiêu thì được chia ruộng?

22/06/2023 | 02:47 30 lượt xem Bảo Nhi

Đối tượng được nhận đất nông nghiệp sẽ bao gồm đất ruộng (một loại đất thuộc nhóm đất nông nghiệp), đất lâm nghiệp có thể là những cá nhân, hộ gia đình, hợp tác xã,… và chỉ được giao đất khi nhu cầu xin giao đất thông qua chiếc đơn đề nghị của họ được cơ quan có thẩm quyền để được chấp thuận. Xin mời các bạn độc giả cùng tìm hiểu qua bài viết của Luật đất đai để hiểu và nắm rõ được những quy định về “Sinh năm bao nhiêu thì được chia ruộng” có thể giúp các bạn độc giả hiểu sâu hơn về pháp luật.

Căn cứ pháp lý

  • Bộ luật Dân sự
  • Luật Đất đai 2013

Đối tượng được chia đất ruộng năm 1992

+ Tổ chức kinh tế quốc doanh;

+ Hợp tác xã;

+ Tập đoàn sản xuất;

+ Cá nhân;

+ Hộ gia đình;

Trong đó số lượng nhân khẩu được ước tính để giao đất gồm có nhân khẩu hiện có trong hộ gia đình, nhân khẩu nông nghiệp, nhân khẩu lâm nghiệp hiện có, người đang làm nghĩa vụ quân sự trong các lực lượng vũ trang và một số đối tượng khác do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh nơi có đất quy định (Điều 19 Nghị định 30/HĐBT).

=> Như vậy, pháp luật đất đai tại thời điểm năm 1992 không quy định độ tuổi của nhân khẩu được nhận đất giao từ Nhà nước mà chỉ quy định đối tượng được giao là nhân khẩu hiện có của hộ gia đình. Điều này đồng nghĩa với việc các thành viên trong hộ gia đình, không phân biệt độ tuổi đều là đối tượng được Nhà nước giao đất.

Sinh năm bao nhiêu thì được chia ruộng

Theo quy định hiện nay sinh năm bao nhiêu thì được chia ruộng

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 7 Quyết định 53 thì thửa đất được tách và thửa đất còn lại không nhỏ hơn 1.000m2.

Căn cứ khoản 3 Điều 14, Điều 18, Điều 19 Bộ luật Dân sự, người từ đủ 18 tuổi trở lên có đầy đủ năng lực hành vi để xác lập, thực hiện giao dịch dân sự. Do đó, trong trường hợp của bà thì cán bộ địa chính nói vì còn nhỏ (dưới 30 tuổi) và độc thân chưa lập gia đình không đứng tên chủ quyền sở hữu nhà đất, là không đúng.

Được sử dụng bao nhiêu diện tích đất nông nghiệp

Mỗi hộ gia đình, cá nhân có thể được phép sử dụng tối đa diện tích đất nông nghiệp trồng cây lâu năm trong hạn mức giao đất và hạn mức nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

Tại Khoản 2 Điều 9 Quyết định 93/2006/QĐ-UBND ngày 30-11-2006 của UBND tỉnh Bình Thuận, quy định về hạn mức giao đất nông nghiệp đối để trồng cây lâu năm như sau:

+ Các xã đồng bằng: Không quá mười (10) ha;

+ Các xã trung du, miền núi: Không quá hai mươi (20) ha.

Tại Khoản 2 Điều 2 Nghị quyết 1126/2007/NQ-UBTVQH11 ngày 21-6-2007 của Ủy ban thường vụ Quốc hội đã quy định hạn mức nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp trồng cây lâu năm như sau:

+ Không quá hai mươi (20) ha đối với các xã, phường, thị trấn ở đồng bằng;

+ Không quá năm mươi (50) ha đối với các xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi.

Hình thức giao đất không thu tiền sử dụng đất

Căn cứ Điều 55 Luật Đất đai 2013, Các đối tượng sau được giao đất nông nghiệp không thu tiền sử dụng đất:

– Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối được giao đất nông nghiệp trong hạn mức.

– Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên;

– Cộng đồng dân cư sử dụng đất nông nghiệp.

Phân chia quyền sử dụng đất của hộ gia đình sử dụng đất

Vấn đề cử tri nêu liên quan đến việc phân chia quyền sử dụng đất của hộ gia đình sử dụng đất. Tại khoản 3 Điều 191 Luật Đất đai quy định về điều kiện nhận chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp. Theo đó: “Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa.”

Theo quy định tại khoản 29 Điều 3 của Luật đất đai thì hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất.

Do vậy, đối với “trường hợp được chia ruộng đất theo quy định suất từ năm 1992, khi đó còn nhỏ, ở chung với bố mẹ và đã được công nhận, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho chủ hộ gia đình là bố hoặc mẹ” thì các thành viên hộ gia đình có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất. Nay, các thành viên hộ gia đình muốn phân chia quyền sử dụng đất cho từng thành viên thì trình tự thực hiện theo quy định tại Điều 84 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai.

Hạn mức giao đất nông nghiệp

Theo quy định tại Điều 129 Luật Đất đai 2013, hạn mức giao đất nông nghiệp được quy định như sau:

– Hạn mức giao đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối cho mỗi hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp như sau:

Không quá 03 héc ta cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thuộc khu vực Đông Nam Bộ và khu vực đồng bằng sông Cửu Long; Không quá 02 héc ta cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác.

– Hạn mức giao đất trồng cây lâu năm cho mỗi hộ gia đình, cá nhân không quá 10 héc ta đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng; không quá 30 héc ta đối với xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi.

– Hạn mức giao đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất cho mỗi hộ gia đình, cá nhân không quá 30 héc ta đối với mỗi loại đất:

Lưu ý:

– Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được giao nhiều loại đất bao gồm đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối thì tổng hạn mức giao đất không quá 05 héc ta.

– Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được giao thêm đất trồng cây lâu năm thì hạn mức đất trồng cây lâu năm không quá 05 héc ta đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng; không quá 25 héc ta đối với xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi.

– Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được giao thêm đất rừng sản xuất thì hạn mức giao đất rừng sản xuất không quá 25 héc ta.

–  Hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân đưa vào sử dụng theo quy hoạch để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối không quá hạn mức giao đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 129 Luật Đất đai 2013 và không tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân nêu trên.

Như vậy, Nhà nước khuyến khích việc đưa đất trống, đồi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng được sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.

– Hạn mức giao đất trồng cây hàng năm, trồng cây lâu năm, trồng rừng, nuôi trồng thủy sản, làm muối thuộc vùng đệm của rừng đặc dụng cho mỗi hộ gia đình, cá nhân được thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này.

– Đối với diện tích đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng ngoài xã, phường, thị trấn nơi đăng ký hộ khẩu thường trú thì hộ gia đình, cá nhân được tiếp tục sử dụng, nếu là đất được giao không thu tiền sử dụng đất thì được tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp của mỗi hộ gia đình, cá nhân.

Cơ quan quản lý đất đai nơi đã giao đất nông nghiệp không thu tiền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân gửi thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi hộ gia đình, cá nhân đó đăng ký hộ khẩu thường trú để tính hạn mức giao đất nông nghiệp.

Mời các bạn xem thêm bài viết

Thông tin liên hệ

Luật đất đai đã trình bày các quy định của luật đất đai và trả lời cho câu hỏi “Sinh năm bao nhiêu thì được chia ruộng” Để biết thêm các thông tin pháp luật về đất đai hãy theo dõi các bài viết của Luật đất đai nhé.

Câu hỏi thường gặp

Có thể sử dụng sổ đỏ để vay tiền được không?

Câu trả lời là CÓ, hầu như tất cả các ngân hàng tại Việt Nam hiện nay đều có gói vay thế chấp sổ đỏ với nhiều ưu đãi về lãi suất, hạn mức có thể lên đến 80% giá trị của sổ. Nếu bạn có nhu cầu vay vốn hãy liên hệ ngay với chúng tôi để được tư vấn giải pháp tốt nhất!

Đất ruộng có được cấp sổ đỏ không?

Đất ruộng có được cấp sổ đỏ còn phải tùy thuộc vào một số trường hợp cụ thể. Nếu như đất ruộng thuộc vào 1 trong những trường hợp sau thì sẽ được cấp sổ đỏ:
Đầu tiên, phải thuộc kế hoạch sử dụng đất hàng năm tại địa phương, đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Thứ hai, phải do nhu cầu sử dụng đất thuộc dự án đầu tư, đơn xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.

5/5 - (1 vote)