Thời hạn sử dụng đất được tính từ thời điểm nào?

30/08/2023 | 07:59 38 lượt xem Trà Lý

Để quản lý đất đai thì nhà nước có quy định về thời hạn sử dụng đất. Theo đó, đối với từng loại đất và trường hợp sử dụng đất sẽ có thời hạn sử dụng khác nhau. Để biết được lúc nào đất hết tthờihanj sử dụng thì ta cần căn cứ vào thời điểm sử dụng đất. Vậy, Thời hạn sử dụng đất được tính từ thời điểm nào năm 2023? Hãy cùng Luật đất đai tìm hiểu về vấn đề này qua bài viết dưới đây nhé.

Thời hạn sử dụng đất là gì?

Có thể nhiều người không biết rằng đối với một số loại đất sẽ có thời hạn sử dụng, nếu như hết thời hạn sử dụng mà không gia hạn thì sẽ bị thu hồi. Do đó, để có thể tính toán và sử dụng đất một cách hợp lý thì người sử dụng đất cần nắm được thời hạn sử dụng đất là gì. Để hiểu rõ hơn về thời hạn sử dụng đất, hãy theo dõi nội dung sau đây nhé.

Thời hạn sử dụng đất được một cách đơn giản là khoảng thời gian mà người sử dụng đất được nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng, để ở, để trồng trọt, chăn nuôi và phát triển kinh tế. Như vậy, đó là một khoảng thời gian xác định được Luật định để thống nhất quản lý nhà nước về đất đai. Giúp cơ quan nhà nước có thể kiểm soát và quản lý được người sử dụng đất trên phạm vi cả nước.

Theo quy định của Luật Đất đai năm 2013 thì nhà nước đã quy định thời hạn sử dụng đất bằng các hình thức sau đây:

– Sử dụng đất ổn định lâu dài;

– Sử dụng đất có thời hạn.

Như vậy, thời hạn sử dụng đất hiện nay có hai loại đó là đất ổn định lâu dài (có thể hiểu là không có thời hạn) và đất có thời hạn sử dụng.

Thời hạn sử dụng đất được tính từ thời điểm nào năm 2023?

Thời hạn sử dụng đất theo Luật Đất đai 2013

Để tránh bị thu hồi đất thì người sử dụng đất cần nắm được thời hạn sử dụng đất của mình có còn hay không. Để biết dược điều đó thì người sử dụng đất cần phải nắm được mảnh đất của mình có phải đất sử dụng có thời hạn hay không và có thời hạn là bao nhiêu năm. Dưới đây là thời hạn sử dụng của các trường hợp sử dụng đất mà người sử dụng đất cần nắm rõ.

Căn cứ tại Điều 125, Điều 126, Điều 127, Điều 128 Luật Đất đai 2013 quy định về thời hạn sử dụng các loại đất như sau:

STTTrường hợp sử dụng đấtThời hạn sử dụng
Đất sử dụng ổn định lâu dài (Điều 125 Luật Đất đai 2013).
1Đất ở do hộ gia đình, cá nhân sử dụng.Đất sử dụng ổn định lâu dài, không bị giới hạn thời hạn.
2Đất nông nghiệp do cộng đồng dân cư sử dụng theo khoản 3 Điều 131 Luật Đất đai 2013.Đất sử dụng ổn định lâu dài, không bị giới hạn thời hạn.
3Đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên.Đất sử dụng ổn định lâu dài, không bị giới hạn thời hạn.
4Đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng ổn định mà không phải là đất được Nhà nước giao có thời hạn, cho thuê.Đất sử dụng ổn định lâu dài, không bị giới hạn thời hạn.
5Đất xây dựng trụ sở cơ quan;đất xây dựng công trình sự nghiệp của tổ chức sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính theo khoản 1, khoản 2 Điều 147 Luật Đất đai 2013.Đất sử dụng ổn định lâu dài, không bị giới hạn thời hạn.
6Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh.Đất sử dụng ổn định lâu dài, không bị giới hạn thời hạn.
7Đất cơ sở tôn giáo theo Điều 159 Luật Đất đai 2013.Đất sử dụng ổn định lâu dài, không bị giới hạn thời hạn.
8Đất tín ngưỡng.Đất sử dụng ổn định lâu dài, không bị giới hạn thời hạn.
9Đất giao thông, thủy lợi, đất có di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh, đất xây dựng các công trình công cộng khác không có mục đích kinh doanh.Đất sử dụng ổn định lâu dài, không bị giới hạn thời hạn.
10Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa.Đất sử dụng ổn định lâu dài, không bị giới hạn thời hạn.
11Đất tổ chức kinh tế sử dụng theo khoản 3 Điều 127; khoản 2 Điều 128 Luật Đất đai 2013.Đất sử dụng ổn định lâu dài, không bị giới hạn thời hạn.

Đất sử dụng có thời hạn (Điều 126 Luật Đất đai 2013).
12Đất nông nghiệp được giao cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp theo Khoản 1, 2, điểm b khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 129 Luật Đất đai 2013.– Thời hạn sử dụng đất là 50 năm.- Khi hết thời hạn này, hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nếu có nhu cầu thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định.
13Đất nông nghiệp do hộ gia đình, cá nhân thuê.– Không quá 50 năm.
– Khi hết thời hạn thuê đất, hộ gia đình, cá nhân nếu có nhu cầu thì được Nhà nước xem xét tiếp tục cho thuê đất.
14Đất được giao, cho thuê cho tổ chức để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; tổ chức, hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ, làm cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; tổ chức để thực hiện các dự án đầu tư (DAĐT); người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để thực hiện các DAĐT tại Việt Nam.Thời hạn sử dụng đất được xem xét, quyết định trên cơ sở DAĐT hoặc đơn xin giao đất, thuê đất nhưng không quá 50 năm. Trong đó:
– Đối với DAĐT có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm, DAĐT vào địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn mà cần thời hạn dài hơn thì thời hạn giao đất, cho thuê đất không quá 70 năm.
– Đối với dự án kinh doanh nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp với cho thuê hoặc để cho thuê mua thì thời hạn giao đất cho chủ đầu tư được xác định theo thời hạn của dự án; người mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất được sử dụng đất ổn định lâu dài.
– Khi hết thời hạn, người sử dụng đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất nhưng không quá thời hạn quy định này.
15Đất cho thuê để xây dựng trụ sở làm việc của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.– Không quá 99 năm.
– Khi hết thời hạn, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao nếu có nhu cầu sử dụng đất thì được Nhà nước xem xét gia hạn hoặc cho thuê đất khác, mỗi lần gia hạn không quá thời hạn theo quy định này.
16Đất cho thuê thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.Không quá 05 năm.
17Đất xây dựng công trình sự nghiệp của tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính quy định và các công trình công cộng có mục đích kinh doanh theo khoản 2 Điều 147 Luật Đất đai 2013.– Không quá 70 năm.
– Khi hết thời hạn, người sử dụng đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất nhưng không quá thời hạn theo quy định này.
18Đối với thửa đất sử dụng cho nhiều mục đích khác nhau.Thời hạn sử dụng đất được xác định theo thời hạn của loại đất sử dụng vào mục đích chính.
Khi chuyển mục đích sử dụng đất (Điều 127 Luật Đất đai 2013).
19Hộ gia đình, cá nhân chuyển đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng sang sử dụng vào mục đích khác.– Thời hạn được xác định theo thời hạn của loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng.
– Thời hạn sử dụng đất được tính từ thời điểm có quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
20
Hộ gia đình, cá nhân chuyển đất trồng lúa, đất trồng cây hàng năm khác, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối sang trồng rừng phòng hộ, trồng rừng đặc dụng.
Sử dụng đất ổn định lâu dài.
21Hộ gia đình, cá nhân chuyển mục đích sử dụng giữa các loại đất bao gồm đất trồng cây hàng năm khác, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối.– Hộ gia đình, cá nhân tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn đã được giao, cho thuê.
– Khi hết thời hạn, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất nhưng không quá thời hạn quy định nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng.
22Hộ gia đình, cá nhân chuyển đất nông nghiệp sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp.– Thời hạn sử dụng đất được xác định theo thời hạn của loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng.
– Thời hạn sử dụng đất được tính từ thời điểm có quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
23
Hộ gia đình, cá nhân chuyển mục đích sử dụng từ đất phi nông nghiệp sử dụng ổn định lâu dài sang đất phi nông nghiệp sử dụng có thời hạn hoặc từ đất phi nông nghiệp sử dụng có thời hạn sang đất phi nông nghiệp sử dụng ổn định lâu dài.
Sử dụng đất ổn định lâu dài.
24Tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện DAĐT không thuộc khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao khi chuyển mục đích sử dụng đất được xác định theo dự án đầu tư quy định tại khoản 3 Điều 126 của Luật này.Thời hạn được xác định theo DAĐT quy định tại khoản 3 Điều 126 Luật Đất đai 2013.
25
Tổ chức kinh tế chuyển mục đích sử dụng từ đất phi nông nghiệp sử dụng ổn định lâu dài sang đất phi nông nghiệp sử dụng có thời hạn hoặc từ đất phi nông nghiệp sử dụng có thời hạn sang đất phi nông nghiệp sử dụng ổn định lâu dài .
Sử dụng đất ổn định lâu dài.
26Khi nhận chuyển quyền sử dụng đất (Điều 128 Luật Đất đai 2013).– Thời hạn sử dụng đất khi nhận chuyển quyền sử dụng đất đối với loại đất có quy định thời hạn là thời gian sử dụng đất còn lại của thời hạn sử dụng đất trước khi nhận chuyển quyền sử dụng đất.
– Người nhận chuyển quyền sử dụng đất đối với loại đất được sử dụng ổn định lâu dài thì được sử dụng đất ổn định lâu dài.

Thời hạn sử dụng đất được tính từ thời điểm nào?

Để tính toán được thời hạn sử dụng đất của mình còn bao lâu thì người sử dụng đất cần biết thời điểm sử dụng đất được tính từ thời điểm nào. Do đó, thời điểm để tính thời hạn sử dụng đất rất quan trọng đối với người sử dụng đất cũng như nhà nước. Vậy, thời hạn sử dụng đất được tính từ thời điểm nào? hãy cùng chúng tôi tìm hiểu nhé.

Để được cấp sổ đỏ thì việc xác nhận thời điểm sử dụng đất ổn định là điều rất quan trọng. Việc sử dụng đất ổn định được xác định dựa trên thời gian, nội dung được ghi trên một trong các giấy tờ quy định tại Điều 21 Nghị định 43/2014/NĐ-CP là căn cứ để tính toán tiền sử dụng đất mà người sử dụng đất phải nộp cho Nhà nước. Việc xác định thời điểm sử dụng đất được thực hiện theo quy định pháp luật.

Do đó, để biết thời hạn sử dụng đất được tính từ thời điểm nào, ta cần dựa vào những giấy tờ, sổ sách đất đai theo quy định.

Thông tin liên hệ

Vấn đề “Thời hạn sử dụng đất được tính từ thời điểm nào năm 2023?” đã được Luật đất đai giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc và cung cấp nhu cầu dùng dịch vụ của quý khách hàng liên quan tới làm sổ đỏ bao nhiêu tiền. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại.

Câu hỏi thường gặp

Khi nào thì phải gia hạn sử dụng đất?

Căn cứ vào khoản 1 Điều 74 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 74. Trình tự, thủ tục gia hạn sử dụng đất; xác nhận tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân khi hết hạn sử dụng đất
1. Tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ngoài khu công nghệ cao, khu kinh tế và không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này có nhu cầu gia hạn sử dụng đất thì thực hiện theo quy định sau đây:
a) Trước khi hết hạn sử dụng đất tối thiểu là 06 tháng, người sử dụng đất có nhu cầu gia hạn sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị gia hạn sử dụng đất.
Trường hợp điều chỉnh dự án đầu tư mà có thay đổi thời hạn hoạt động của dự án thì nộp hồ sơ đề nghị gia hạn sử dụng đất sau khi có văn bản của cơ quan có thẩm quyền về việc điều chỉnh dự án đầu tư;

Theo đó, các đối tượng nêu trên nếu có nhu cầu gia hạn sử dụng đất thì phải nộp hồ sơ đề nghị gia hạn trước khi hết hạn sử dụng đất tối thiểu là 06 tháng

Đất nông nghiệp đã hết hạn thì có bán cho người khác được không?

Theo quy định, nếu cá nhân, hộ gia đình trực tiếp sản xuất nông nghiệp thì khi đất hết hạn không cần làm thủ tục gia hạn vẫn có thể sử dụng bình thường. Tuy nhiên, nếu muốn bán phần diện tích đất này cho người khác thì cần đảm bảo điều kiện sau:
Điều 188. Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất
1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;
b) Đất không có tranh chấp;
c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
d) Trong thời hạn sử dụng đất.

Theo đó, một trong những điều kiện có thể chuyển nhượng quyền sử dụng là đất phải trong thời hạn sử dụng đất. Như vậy, nếu đất hết hạn thìkhông thể chuyển nhượng đất cho người khác được. Nếu muốn chuyển nhượng thì cần làm thủ tục gia hạn thời hạn sử dụng đất trước.

5/5 - (1 vote)