Thủ tục khai thác gỗ rừng trồng mới nhất

31/10/2023 | 08:15 45 lượt xem Trang Trịnh

Hiện nay, nhu cầu sử dụng gỗ và lâm sản ngày càng lớn trong khi diện tích rừng tự nhiên càng ngày càng bị hạn chế, do đó ở nước ta đã xuất hiện nhiều diện tích rừng trồng được sử dụng với mục đích khác đó là khai thác gỗ và lâm sản. Vậy, liệu việc tận dụng diện tích rừng trồng cho việc khai thác gỗ rừng có đúng quy định pháp luật hay không? Thủ tục khai thác gỗ rừng trồng mới nhất được thực hiện như thế nào? Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu về vấn đề này nhé.

Rừng trồng là gì?

Trước khi đi vào tìm hiểu về các quy định của pháp luật hiện hành đối với việc khai thác gỗ rừng trồng, trước hết bài viết cung cấp cho bạn đọc cái nhìn tổng quát về khái niệm thế nào là rừng trồng. Từ đó, bạn đọc có thể cơ bản xác định được loại rừng này trên thực tế cũng như vì sao lại có hành vi khai thác gỗ trên rừng trồng. Căn cứ theo khoản 7 Điều 2 Luật Lâm Nghiệp 2017 quy định về rừng trồng như sau:

“7. Rừng trồng là rừng được hình thành do con người trồng mới trên đất chưa có rừng; cải tạo rừng tự nhiên; trồng lại hoặc tái sinh sau khai thác rừng trồng”.

Như vậy từ khái niệm trên, ta hiểu rừng trồng là rừng do con người trồng mà có, hiện nay ta thấy với những cố gắng của Chính phủ và các địa phương trong cả nước về việc trồng cây gây rừng, diện tích rừng tuy có tăng, song về chất lượng rừng tự nhiên vẫn còn hạn chế.

Không chỉ ở địa bàn nông thôn, tại đô thị, môi trường ô nhiễm, đặc biệt là ô nhiễm không khí, có xu hướng tiếp tục gia tăng với tốc độ đáng báo động, ảnh hưởng nghiêm trọng tới chất lượng cuộc sống của con người cũng như các hoạt động phát triển kinh tế-xã hội, nhất là ở các đô thị lớn khi mà quá trình đô thị hóa ở nước ta có tốc độ phát triển nhanh đến chóng mặt.

Về xã hội, việc thực hiện Đề án sẽ nâng cao ý thức bảo vệ và phát triển rừng, phát triển cây xanh trong toàn xã hội, góp phần thực hiện các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước và các cam kết quốc tế về bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu mà Việt Nam tham gia. Phát huy sức mạnh từ nguồn lực xã hội, nâng cao ý thức, trách nhiệm và đóng góp của cộng đồng trong bảo vệ, phát triển rừng, trồng cây xanh.

Quy định về khai thác gỗ rừng trồng

Gỗ gắn liền với cuộc sống của đồng bào miền núi sống trong rừng và gần rừng, có nơi là nguồn thu nhập chính trong tổng thu nhập kinh tế hộ gia đình; việc gây trồng, khai thác, chế biến gỗ đã thu hút tạo công ăn việc làm cho hàng vạn lao động, gắn với bảo vệ, phát triển bền vững tài nguyên rừng tại địa phương. Tuy nhiên, khi khai thác gỗ rừng trồng, chủ rừng phải chấp hành tốt các quy định của Nhà nước về việc khai thác gỗ rừng trồng, cụ thể được thực hiện theo Điều 59 Luật Lâm nghiệp 2017 như sau:

Khai thác lâm sản trong rừng sản xuất là rừng trồng

1. Chủ rừng quyết định khai thác rừng trồng thuộc sở hữu của mình.

2. Trường hợp rừng trồng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, chủ rừng phải lập hồ sơ khai thác lâm sản trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt nguồn vốn quyết định.

3. Việc khai thác lâm sản trong rừng sản xuất là rừng trồng thực hiện theo quy định của Luật này và Quy chế quản lý rừng.

Nội dung trên được hướng dẫn tại Điều 29 Nghị định 156/2018/NĐ-CP cụ thể như sau:

Khai thác lâm sản trong rừng sản xuất là rừng trồng

1. Khai thác gỗ rừng trồng

a) Điều kiện: sau khi khai thác trắng phải trồng lại rừng ngay trong vụ trồng rừng kế tiếp hoặc tái sinh rừng. Đối với rừng trồng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước phải có phương án khai thác gỗ theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

b) Phương thức khai thác: khai thác trắng theo băng, đám hoặc toàn bộ diện tích rừng do chủ rừng tự quyết định.

2. Khai thác tận dụng gỗ rừng trồng

a) Đối tượng: là cây gỗ trên diện tích rừng chuyển mục đích sử dụng đất rừng, khi thực hiện các biện pháp lâm sinh, phục vụ cho công tác đào tạo và nghiên cứu khoa học;

b) Điều kiện: rừng trồng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước phải có quyết định phê duyệt của cơ quan có thẩm quyền về chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác; dự án lâm sinh; chương trình, đề tài nghiên cứu khoa học.

3. Khai thác tận thu gỗ rừng trồng

a) Đối tượng: cây gỗ bị khô mục, đổ gãy, bị cháy, chết do thiên tai nằm trong rừng;

b) Điều kiện: rừng trồng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước có báo cáo khối lượng, địa danh khai thác gỗ theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

4. Khai thác các loài nguy cấp, quý, hiếm phải thực hiện theo quy định của Chính phủ về quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và thực thi Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp.

5. Hưởng lợi từ khai thác lâm sản

a) Rừng trồng do chủ rừng tự đầu tư thì được hưởng toàn bộ giá trị lâm sản;

b) Rừng trồng do ngân sách nhà nước đầu tư hoặc hỗ trợ đầu tư, chủ rừng được hưởng toàn bộ giá trị lâm sản sau khi thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của Nhà nước.

Quy định về khai thác gỗ rừng trồng

Như vậy, đối với khai thác lâm sản trong rừng sản xuất là rừng trồng gồm những loại sau đây:

– Khai thác gỗ rừng trồng

– Khai thác tận dụng gỗ rừng trồng

– Khai thác tận thu gỗ rừng trồng

– Khai thác các loài nguy cấp, quý, hiếm.

Thủ tục khai thác gỗ rừng trồng mới nhất

Sau khi đã tìm hiểu và có cái nhìn tổng quan về các quy định của pháp luật về hành vi khai thác gỗ rừng trồng, cá nhân, hộ gia đình cần nắm được hồ sơ cần chuẩn bị và thủ tục đề nghị cơ quan có thẩm quyền cho phép việc khai thác gỗ trong rừng trồng. Dưới đây là trình tự, thủ tục khai thác gỗ rừng trồng theo quy định của pháp luật được thực hiện như sau:

Hồ sơ đề nghị khai thác gỗ trong rừng trồng:

Việc khai thác gỗ trong rừng trồng phải cần phải chuẩn bị hồ sơ đúng yêu cầu theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Thông tư số 27/2018/TT-BNNPTNT như sau:

Theo khoản 1 Điều 11 Thông tư 26/2022/TT-BNNPTNT (Có hiệu lực từ 15/02/2023) quy định như sau:

Khai thác thực vật rừng thông thường từ rừng trồng do Nhà nước là đại diện chủ sở hữu; khai thác thực vật rừng thông thường từ rừng phòng hộ là rừng trồng do tổ chức, cá nhân, hộ gia đình, cộng đồng dân cư tự đầu tư

1. Hồ sơ:

a) Bản sao Phương án khai thác được phê duyệt đối với trường hợp khai thác gỗ hoặc bản sao Phương án khai thác do chủ rừng lập theo Mẫu số 11 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này đối với trường hợp khai thác thực vật rừng ngoài gỗ, bộ phận, dẫn xuất từ thực vật rừng;

b) Bản sao quyết định chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác đối với trường hợp khai thác tận dụng gỗ trên diện tích chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác hoặc bản sao quyết định phê duyệt dự án lâm sinh hoặc bản sao tài liệu chứng minh việc thực hiện các biện pháp lâm sinh đối với khai thác tận dụng trong quá trình thực hiện điều chỉnh tổ thành rừng, nuôi dưỡng rừng và áp dụng biện pháp lâm sinh khác.

Theo đó, để tiến hành khai thác tận thu gỗ rừng trồng do Nhà nước là đại diện chủ sở hữu, thành phần hồ sơ cần chuẩn bị bao gồm báo cáo địa danh, diện tích, khối lượng lâm sản dự kiến khai thác theo Mẫu số 11 kèm theo Thông tư 26/2022/TT-BNNPTNT. Ngoài ra, khi cá nhân, hộ gia đình khai thác gỗ tại rừng trồng thì phải lập bảng kê lâm sản theo Điều 16 Thông tư 27/2018/TT-BNNPTNT. Bảng kê lâm sản khi khai thác rừng trồng không thuộc đối tượng phải xác nhận của cơ quan kiểm lâm tại cơ sở theo quy định tại Điều 6, 7 Thông tư này.

Trình tự tiến hành đề nghị khai thác gỗ rừng trồng:

Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành khai thác, chủ lâm sản hoặc tổ chức, cá nhân được chủ lâm sản ủy quyền nộp 01 bộ hồ sơ gồm các giấy tờ như trên và bản sao Bảng kê lâm sản đến Cơ quan Kiểm lâm sở tại để theo dõi, tổng hợp.

Thủ tục khai thác gỗ rừng trồng mới nhất

Mời bạn xem thêm:

Thông tin liên hệ:

Vấn đề “Thủ tục khai thác gỗ rừng trồng mới nhất “ đã được Luật đất đai giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại.

Câu hỏi thường gặp:

Hồ sơ đề nghị khai thác tận thu gỗ rừng sản xuất là rừng trồng gồm giấy tờ nào?

Căn cứ khoản 1 Điều 14 Thông tư 27/2018/TT-BNNPTNT có quy định về khai thác tận thu gỗ rừng trồng do Nhà nước là đại diện chủ sở hữu như sau:
“Điều 14. Khai thác tận thu gỗ rừng trồng do Nhà nước là đại diện chủ sở hữu
Hồ sơ khai thác: Báo cáo địa danh, diện tích, khối lượng lâm sản dự kiến khai thác theo Mẫu số 07 kèm theo Thông tư này.”

Theo đó, để tiến hành khai thác tận thu gỗ rừng trồng do Nhà nước là đại diện chủ sở hữu, thành phần hồ sơ cần chuẩn bị bao gồm báo cáo địa danh, diện tích, khối lượng lâm sản dự kiến khai thác theo Mẫu số 07 kèm theo Thông tư 27/2018/TT-BNNPTNT.

Hành vi khai thác rừng trồng trái pháp luật thì bị xử phạt ra sao?

Hành vi khai thác rừng trồng của chủ rừng có thể bị xử phạt theo điểm b khoản 1 Điều 24 Nghị định 35/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm a khoản 15 Điều 1 Nghị định 07/2022/NĐ-CP như sau:
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Chủ lâm sản vận chuyển, mua bán, cất giữ, chế biến thực vật rừng ngoài gỗ; động vật rừng hoặc bộ phận, sản phẩm của chúng có nguồn gốc hợp pháp nhưng không chấp hành đầy đủ các quy định của pháp luật về hồ sơ lâm sản hợp pháp;
b) Chủ lâm sản vận chuyển, mua bán, cất giữ, chế biến gỗ rừng trồng, gỗ vườn nhà, cây trồng phân tán có nguồn gốc hợp pháp nhưng không chấp hành đầy đủ các quy định của pháp luật về hồ sơ lâm sản hợp pháp;
c) Người điều khiển phương tiện hoặc chủ lâm sản không xuất trình được hồ sơ lâm sản cho người có thẩm quyền tại thời điểm kiểm tra phương tiện vận chuyển lâm sản.

Như vậy, từ quy định nêu trên có thể thấy rằng chủ rừng có hành vi khi thác rừng trồng, cụ thể ở đây là nếu vi phạm về việc vận chuyển, mua bán, cất giữ, chế biến gỗ rừng trồng có nguồn gốc hợp pháp nhưng không chấp hành đầy đủ các quy định của pháp luật về hồ sơ lâm sản hợp pháp thì có thể bị phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng.
Lưu ý rằng: Mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm hành chính quy định nêu trên là mức phạt tiền được áp dụng đối với cá nhân, tổ chức vi phạm áp dụng phạt tiền bằng 2 lần mức phạt tiền với cá nhân có cùng hành vi và mức độ vi phạm (theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 35/2019/NĐ-CP).

5/5 - (1 vote)