Khi người chồng chết, đất đai, nhà ở sẽ đứng tên người chồng sẽ được chia thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật. Để sổ hồng đứng tên người khác thì cần thực hiện sang tên sổ hồng theo quy định. Thủ tục sang tên sổ hồng đã được pháp luật quy định cụ thể. Tuy nhiên, nhiều người hiện nay có thể chưa nắm được thủ tục sang tên sổ hồng khi chồng chết như thế nào? Nếu bạn chưa nắm được thủ tục sang tên sổ hồng khi chồng chết, hãy tham khảo bài viết dưới đây của Luật đất đai nhé.
Chồng chết thì ai sẽ là người quản lý đất đai?
Trong quá trình chung sống thì vợ chồng đã cùng nhau góp nhặt được những tài sản chung trong đó bao gồm nhà đất. Tuy nhiên, khi người chồng chết thì đất đai sẽ do ai quản lý là điều mà nhiều người quan tâm và thắc mắc. Vậy, chồng chết thì ai sẽ là người quản lý đất đai? Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu về vấn đề này qua nội dung dưới đây nhé.
Đất đai là tài sản chung vợ chồng
Khi đất đai là tài sản chung của vợ chồng thì đây là tài sản thuộc sở hữu chung hợp nhất của cả hai vợ chồng, do đó việc định đoạt đất đai phải có sự thoả thuận bằng văn bản của vợ chồng theo điểm a khoản 2 Điều 35 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014.
Đất đai nếu là tài sản chung vợ chồng thì sẽ thuộc quyền sở hữu của cả hai người. Như vậy, nếu không có thoả thuận khác thì phần tài sản của chồng sẽ là một nửa trong tổng số đất đai của cả hai vợ chồng.
Căn cứ Điều 66 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định khi chồng chết thì người còn sống (tức người vợ) sẽ là người quản lý tài sản chung trừ trường hợp người chồng có để lại di chúc và chỉ định người khác là người quản lý phần đất đai của mình trong tài sản chung vợ chồng này.
Đất đai là tài sản riêng của chồng
Với trường hợp đất đai là tài sản riêng của chồng thì người chồng sẽ có toàn quyền quyết định với số tài sản này. Người quản lý đất đai trong trường hợp đất đai này là tài sản riêng của chồng thì khi chồng chết, căn cứ Điều 616 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì người quản lý là người được chỉ định trong di chúc hoặc do những người thừa kế thoả thuận cử ra.
Do đó, trong trường hợp này, nếu vợ được chỉ định là người quản lý trong di chúc thì khi chồng chết, vợ sẽ là người quản lý. Nếu không có chỉ định thì những người thừa kế sẽ thoả thuận.
Nếu thoả thuận là vợ quản lý thì vợ sẽ là người quản lý, nếu không thoả thuận là vợ thì vợ sẽ không phải là người quản lý di sản của chồng để lại.
Luật thừa kế đất đai khi chồng chết
Sau khi chồng chết, đất đai là tài sản của chồng sẽ được chia thừa kế. Việc chia thừa kế sẽ được thực hiện theo quy định của pháp luật. Theo đó, đất đai khi chồng chết sẽ được chia theo di chúc hoặc chia theo pháp luật tùy vào trường hợp có di chúc hay không và di chúc viết như thế nào. Dưới đây là quy định về luật thừa kế đất đai khi chồng chết, bạn có thể tham khảo.
Theo quy định thì khi chồng chết, đất đai là tài sản chung thì sẽ chia thừa kế một nửa tài sản của chồng trong khối tài sản chung của hai vợ chồng. Nếu đất đai là tài sản riêng thì sẽ chia thừa kế toàn bộ số tài sản là đất đai mà chồng để lại trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Luật thừa kế đất đai khi chồng chết được quy định như sau:
Khi chồng để lại di chúc
Khi chồng chết có để lại di chúc chia thừa kế đất đai thì căn cứ Điều 659 Bộ luật Dân sự năm 2015, đất đai sẽ phân chia di sản theo di chúc.
Theo đó, nếu di chúc của chồng để lại thừa kế cho ai thì người đó sẽ được hưởng phần/toàn bộ di sản thừa kế đó. Nếu di chúc không xác định chia thừa kế thế nào thì di sản sẽ được chia đều cho tất cả những người được chỉ định trong di chúc trừ khi có thoả thuận khác.
Khi chồng không để lại di chúc
Khi chồng không để lại di chúc, luật thừa kế đất đai khi chồng chết được thực hiện theo Điều 660 Bộ luật Dân sự năm 2015. Theo đó:
– Người thừa kế sẽ được chia theo các hàng thừa kế. Trong đó, có ba hàng thừa kế bao gồm:
- Hàng thừa kế thứ nhất: Vợ chồng, cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
- Hàng thừa kế thứ hai: Ông bà nội, ông bà ngoại, anh chị em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông bà nội, ông bà ngoại;
- Hàng thừa kế thứ ba: Cụ nội và ngoại của người chết; bác chú cậu cô dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác chú cậu cô dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội và ngoại.
Những người cùng hàng thừa kế sẽ được hưởng phần di sản bằng nhau trừ trường hợp người đó từ chối nhận di sản hoặc không được hưởng di sản.
Sang tên sổ hồng khi chồng chết là gì?
Sau khi chồng chết, để sổ đỏ đứng tên mình thì cần phải thực hiện thủ tục sang tên sổ hồng. Có thể nhiều người chưa nắm được sang tên sổ hồng khi chồng chết là gì và phải thực hiện như thế nào? Vậy, sang tên sổ hồng khi chống chết là gì? Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu về nội dung này qua nội dung dưới đây nhé.
Sang tên sổ hồng, sổ đỏ theo là thủ tục đăng ký biến động khi chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất. Đây là một thủ tục pháp lý bắt buộc và quan trọng, tuy nhiên không phải ai cũng nắm được.
Thủ tục sang tên sổ hồng khi chồng chết
Sau khi chồng chết thì tài sản, đất đai đứng tên của người chồng sẽ được chia thừa kế cho những người thừa kế. Có nhiều người hiện nay có nhu cầu sang tên sổ hồng khi chồng chết nhưng lại chưa nắm được thủ tục sang tên sổ hồng khi chồng chết như thế nào? Nếu bạn đang gặp khó khăn trong quá trình sang tên sổ hồng khi chồng chết, hay tham khảo hướng dẫn dưới đây của chúng tôi nhé.
Thủ tục chuyển nhượng, sang tên nhà đất chỉ được thực hiện sau khi những người thừa kế tiến hành sang tên sổ hồng nhận thừa kế.
Căn cứ quy định của Bộ luật Dân sự 2015, Luật Đất đai 2013, Luật Công chứng 2014, Nghị định 23/2015/NĐ-CP quy định thủ tục sang tên sổ hồng khi chồng mất được thực hiện theo trình tự các bước như sau:
Bước 1: Thỏa thuận phân chia di sản
Đây là bước đầu tiên để chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà từ người đã mất cho những người được nhận thừa kế, từ đó, những người thừa kế có thể đưa quyền sở hữu nhà đất tham gia giao dịch.
Những người được hưởng di sản thừa kế thực hiện thỏa thuận phân chia di sản theo trình tự sau đây:
- Họp mặt gia đình để thỏa thuận về việc phân chia di sản và các vấn đề khác có liên quan đến tài sản thừa kế;
- Những người được nhận di sản thừa kế theo pháp luật (người thuộc hàng thừa kế thứ 1 của chồng bạn) có thể lập văn bản từ chối nhận di sản nếu có yêu cầu. Việc từ chối phải được lập thành văn bản có công chứng hoặc chứng thực;
- Người con của bạn đang ở nước ngoài nếu không thể về được thì có thể ủy quyền cho người tại Việt Nam đại diện thực hiện nhận di sản, chuyển nhượng đất và nếu không muốn nhận di sản thì có thể lập văn bản từ chối có xác nhận của cơ quan đại diện của Việt Nam tại nước ngoài;
- Văn bản thỏa thuận phân chia di sản phải được lập có công chứng hoặc chứng thực. Văn bản này được ký kết sau khi tổ chức hành nghề công chứng/người có thẩm quyền chứng thực niêm yết thông báo về việc chia tài sản thừa kế tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất và nơi người để lại tài sản thường trú cuối cùng trước khi chết;
- Các bên cũng cần phải chuẩn bị hồ sơ, tài liệu đầy đủ để ký văn bản thỏa thuận phân chia di sản này như giấy tờ nhân thân của những người nhận di sản thừa kế, giấy tờ chứng minh nơi ở hợp pháp, giấy chứng tử/trích lục khai tử của chồng bạn, sổ đỏ bản gốc, giấy khai sinh, giấy chứng nhận kết hôn của bạn,…;
Bước 2: Đăng ký biến động khi nhận di sản thừa kế
- Sau khi ký kết văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế, những người được nhận di sản thừa kế thực hiện đăng ký sang tên, biến động đất đai tại văn phòng đăng ký đất đai – chi nhánh nơi có đất;
- Thời gian nộp hồ sơ đăng ký sang tên đất đai của những người thừa kế là không quá 30 ngày, kể từ ngày văn bản thỏa thuận phân chia di sản được công chứng, chứng thực;
- Những người nhận thừa kế nhận sổ đỏ đã được xác nhận biến động hoặc được cấp mới sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo thông báo của cơ quan có thẩm quyền;
Bước 3: Ký kết hợp đồng chuyển nhượng/mua bán nhà đất
- Lúc này, những người có tên trên sổ đỏ đã được sang tên cùng với bên mua tiến hành ký kết hợp đồng mua bán nhà ở, đất ở có công chứng, chứng thực;
- Hợp đồng phải có toàn bộ chữ ký của những người có tên trên sổ đỏ hoặc của người đại diện của họ theo quy định pháp luật thì mới được ghi nhận là hợp pháp;
- Do mong muốn của bạn là chuyển nhượng một phần diện tích đất, vậy nên, bạn cần thực hiện thủ tục tách thửa đất trước khi thực hiện ký hợp đồng chuyển nhượng;
Bước 4: Đăng ký sang tên nhà đất nhận chuyển nhượng
Hồ sơ sang tên sổ hồng này gồm:
- Sổ đỏ bản gốc đã cấp cho những người nhận thừa kế;
- Văn bản ủy quyền (nếu có);
- Hợp đồng mua bán, chuyển nhượng (2 bản chính);
- Đơn đăng ký biến động đất đai và tài sản khác gắn liền với đất, mẫu sử dụng là mẫu 09/ĐK theo Thông tư 33/2017/TT-BTNMT;
- Toàn bộ giấy tờ về nhân thân, giấy tờ về nơi cư trú, giấy tờ về quan hệ hôn nhân của các bên trong hợp đồng;
- Bộ tờ khai lệ phí trước bạ, thuế thu nhập cá nhân, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp theo quy định tại Thông tư 80/2021/TT-BTC;
Bước 5: Đóng nộp thuế phí và nhận kết quả
Các bên đóng nộp các khoản thuế, phí, lệ phí theo thông báo của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và nộp lại biên lai, hóa đơn xác nhận đã đóng nộp các khoản chi phí cho Nhà nước cho văn phòng đăng ký đất đai;
Bên nhận chuyển nhượng được nhận sổ đỏ đã xác nhận biến động hoặc được cấp mới theo yêu cầu sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính với Nhà nước;
Thẩm quyền sang tên sổ hồng khi chồng chết
Để được sang tên sổ hồng khi chồng chết thì cần đến cơ quan có thẩm quyền để thực hiện thủ tục sang tên. Tuy nhiên có thể nhiều người hiện nay chưa nắm được cơ quan nào có thẩm quyền sang tên sổ hồng khi chồng chết. Để nắm được thẩm quyền sang tên sổ hồng khi chồng chết thuộc về cơ quan nào? Hãy theo dõi nội dung dưới đây nhé.
Cơ quan có thẩm quyền giải quyết yêu cầu sang tên sổ đỏ/đăng ký biến động đất đai là Văn phòng đăng ký đất đai – chi nhánh cấp huyện nơi có đất;
Thời hạn và chi phí sang tên sổ hồng khi chồng chết
Thời hạn và chi phí sang tên sổ hồng khi chồng chết là những điều mà người thực hiện thủ tục quan tâm. Thời hạn và chi phí sang tên sổ hồng khi chồng chết đã được pháp luật quy định cụ thể. Tuy nhiên có thể nhiều người chưa nắm rõ. Dưới đây là quy định về thời hạn và chi phí sang tên sổ hồng, bạn có thể tham khảo.
Thời hạn sang tên sổ hồng khi chồng chết
Căn cứ khoản 2 Điều 61 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-C) quy định về thời gian thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất; cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận được quy định như sau:
“Điều 61. Thời gian thực hiện thủ tục hành chính về đất đai
…
2. Thời gian thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất; cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận được quy định như sau:
a) Đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là không quá 30 ngày;
b) Đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng của tổ chức đầu tư xây dựng là không quá 15 ngày;
…
i) Đăng ký biến động do đổi tên người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc thay đổi về hình dạng, kích thước, diện tích, số hiệu, địa chỉ thửa đất hoặc thay đổi hạn chế quyền sử dụng đất hoặc thay đổi về nghĩa vụ tài chính hoặc thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký là không quá 10 ngày;
…“
Theo đó, thời gian để thực hiện thủ tục sang tên sổ hồng là không quá 10 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Chi phí sang tên sổ hồng
Nghĩa vụ tài chính trong trường hợp này gồm có:
– Lệ phí trước bạ: Bằng 0,5% giá trị QSDĐ cụ thể Tiền lệ phí phải nộp = (Diện tích đất) x (Giá đất) x 0,5%
– Thuế thu nhập cá nhân: là 2% theo chuyển nhượng bất động sản.
– Lệ phí địa chính: Căn cứ vào từng quyết định của địa phương
– Lệ phí thẩm định: Căn cứ pháp lý tùy thuộc vào từng địa phương
Lưu ý: Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản (bao gồm cả nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản) giữa: vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội, ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh chị em ruột với nhau được miễn thuế thu nhập cá nhân theo quy định tại Thông tư 111/2013/TT-BTC Hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân.
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Thủ tục sang tên sổ hồng khi chồng chết chi tiết chuẩn 2023″. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật đất đai với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý như tranh chấp đất đai trong gia đình. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng.
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định tại Điều 616 của Bộ luật Dân sự 2015 quy định người vợ cũng có thể trở thành người quản lý di sản thừa kế trong trường hợp được những người thừa kế còn lại cử hoặc nếu chưa cử được, thì người vợ là người đang chiếm hữu, sử dụng, quản lý mảnh đất tiếp tục là người quản lý di sản, cho đến khi những người thừa kế còn lại thống nhất chọn người quản lý di sản.
Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 đã quy định tại Điều 66 về cách giải quyết tài sản của vợ chồng trong trường hợp một bên (vợ hoặc chồng) chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết. Cụ thể:
Thứ nhất, khi chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì vợ sẽ quản lý tài sản chung của vợ chồng. Trong trường hợp chồng để lại di chúc và trong di chúc có chỉ định người khác quản lý di sản hoặc những người thừa kế thỏa thuận người khác thì người được cử sẽ quản lý phần di sản đó.
Thứ hai, khi người vợ hoặc người có quyền thừa kế yêu cầu chia di sản thì tài sản chung của vợ chồng được chia đôi, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác về việc chia tài sản từ trước khi chồng qua đời. Phần tài sản của người chồng đã chết được chia theo quy định của pháp luật về thừa kế.
Thứ ba, trong trường hợp việc chia di sản ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của gia đình hoặc người vợ thì vợ có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế phân chia di sản theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015.