Trường hợp nào thì được bồi thường chi phí đầu tư vào đất?

08/09/2023 | 09:26 19 lượt xem Anh Vân

Chủ đề bồi thường về đất luôn là vấn đề mà người dân đặc biệt quan tâm. Việc bồi thường chi phí đầu tư đất còn lại là việc không phổ biến trong thu hồi đất nhưng cũng là một khoản tiền lớn đối với các gia đình, cá nhân, đặc biệt là những người tự kinh doanh trực tiếp sản xuất nông nghiệp. Vậy hiện nay quy định về bồi thường chi phí đầu tư đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; Phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích Nhà nước và công cộng sẽ như thế nào? Trường hợp nào thì được bồi thường chi phí đầu tư vào đất? hãy cùng Luật đất đai theo dõi bài viết dưới đây nhé.

Chi phí đầu tư vào đất là những chi phí gì?

Các chi phí đầu vào bao gồm một số hoặc tất cả các chi phí như san lấp mặt bằng, cải thiện độ phì của đất, xử lý nước mặn, chống xói mòn và kiểm soát xói mòn đất. Về đất sử dụng cho sản xuất nông nghiệp, chi phí tăng cường khả năng chịu tải của đất phục vụ sản xuất, kinh doanh, sụt lún…

Do vậy có thể hiểu Chi phí đầu tư vào đất còn lại là các chi phí mà người sử dụng đất đã đầu tư vào đất phù hợp với mục đích sử dụng đất nhưng đến thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thu hồi đất còn chưa thu hồi hết. Chi phí đầu tư vào đất còn lại gồm toàn bộ hoặc một phần của các khoản chi phí sau:

– Chi phí san lấp mặt bằng.

– Chi phí cải tạo làm tăng độ màu mỡ của đất, thau chua rửa mặn, chống xói mòn, xâm thực đối với đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp.

– Chi phí gia cố khả năng chịu lực chống rung, sụt lún đất đối với đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh.

– Chi phí khác có liên quan đã đầu tư vào đất phù hợp với mục đích sử dụng đất.

Trường hợp nào thì được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại?

Việc bồi thường chi phí đầu tư đất còn lại là điều không phổ biến trong việc thu hồi đất. Nhưng tiền bồi thường khi thu hồi đất lại là một khoản tiền tương đối lớn đối với các hộ gia đình, cá nhân, đặc biệt là các hộ cá thể trực tiếp sản xuất nông nghiệp. Sẽ có từng trường hợp được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại. Cụ thể như sau:

 Bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng

* Các trường hợp không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại

Căn cứ khoản 1 Điều 76 Luật Đất đai 2013, các trường hợp không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm:

– Đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất, trừ trường hợp đất nông nghiệp được Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối trong hạn mức giao đất nông nghiệp.

– Đất được Nhà nước giao cho tổ chức thuộc trường hợp có thu tiền sử dụng đất nhưng được miễn tiền sử dụng đất.

– Đất được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hàng năm; đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất, trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thuê do thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng.

– Đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.

 Đất nhận khoán để sản xuất nông lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.

Trường hợp nào thì được bồi thường chi phí đầu tư vào đất

Bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân

Căn cứ khoản 1 Điều 77 Luật Đất đai 2013, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại theo quy định như sau:

– Diện tích đất nông nghiệp được bồi thường bao gồm diện tích trong hạn mức giao đất nông nghiệp, hạn mức nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân và diện tích đất do được nhận thừa kế.

– Đối với diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức giao đất nông nghiệp thì không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.

– Đối với diện tích đất nông nghiệp do nhận chuyển quyền sử dụng đất vượt hạn mức trước ngày 01/7/2014 thì việc bồi thường, hỗ trợ được thực hiện như sau:

Trường hợp 1: Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất trước ngày 01/7/2014 do được thừa kế, tặng cho, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ người khác theo quy định của pháp luật mà đủ điều kiện được bồi thường thì được bồi thường, hỗ trợ theo diện tích thực tế mà Nhà nước thu hồi.

Trường hợp 2: Đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp quy định tại trường hợp 1 nhưng không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc không đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận thì chỉ được bồi thường đối với diện tích đất trong hạn mức giao đất nông nghiệp.

Đối với phần diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức giao đất nông nghiệp thì không được bồi thường về đất nhưng được xem xét hỗ trợ.

Bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất phi nông nghiệp không phải là đất ở của hộ gia đình, cá nhân

Căn cứ Điều 80 Luật Đất đai 2013, bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất phi nông nghiệp không phải là đất ở của hộ gia đình, cá nhân được thực hiện như sau:

– Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất phi nông nghiệp không phải là đất ở khi Nhà nước thu hồi đất, nếu có đủ điều kiện được bồi thường thì được bồi thường bằng đất có cùng mục đích sử dụng; trường hợp không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo thời hạn sử dụng đất còn lại đối với đất sử dụng có thời hạn.

– Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất phi nông nghiệp không phải là đất ở được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm; cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất, khi Nhà nước thu hồi đất thì không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại, trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất do thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng.

Bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất phi nông nghiệp không phải là đất ở của hộ gia đình, cá nhân được quy định cụ thể như sau:

Trường hợp 1: Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất phi nông nghiệp không phải là đất ở khi Nhà nước thu hồi đất, nếu đủ điều kiện được bồi thường thì được bồi thường về đất.

– Đối với đất sử dụng có thời hạn thì được bồi thường bằng đất có cùng mục đích sử dụng với đất thu hồi; thời hạn sử dụng đất được bồi thường là thời hạn sử dụng còn lại của đất thu hồi; nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền.

Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được bồi thường bằng đất mà có nhu cầu sử dụng với thời hạn dài hơn thời hạn sử dụng còn lại của đất thu hồi thì được cơ quan nhà nước có thẩm quyền tăng thời hạn sử dụng nhưng người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với thời gian được tăng theo quy định của pháp luật về đất đai.

Trường hợp 2: Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất phi nông nghiệp không phải là đất ở được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất, trừ trường hợp 3 thì không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại (nếu có).

Trường hợp 3: Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất phi nông nghiệp không phải là đất ở được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất do thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng thì được bồi thường về đất.

Căn cứ vào điều kiện thực tế, quỹ đất tại địa phương, UBND cấp tỉnh quy định cụ thể việc bồi thường.

Trường hợp 4: Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp, đất phi nông nghiệp khác có thời hạn sử dụng ổn định lâu dài mà có đủ điều kiện được bồi thường theo quy định của pháp luật khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường về đất theo giá đất ở.

Trường hợp 5: Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở trước ngày 01/7/2004 mà có nguồn gốc do lấn, chiếm, khi Nhà nước thu hồi đất nếu không có chỗ ở nào khác thì được Nhà nước giao đất ở mới có thu tiền sử dụng đất hoặc bán nhà ở tái định cư. Giá đất ở tính thu tiền sử dụng đất, giá bán nhà ở tái định cư do UBND cấp tỉnh quy định.

 Điều kiện, cách tính xác định chi phí đầu tư vào đất còn lại

– Có hồ sơ, chứng từ chứng minh đã đầu tư vào đất. Trường hợp chi phí đầu tư vào đất còn lại không có hồ sơ, chứng từ chứng minh thì UBND cấp tỉnh căn cứ tình hình thực tế tại địa phương quy định việc xác định chi phí đầu tư vào đất còn lại.

– Chi phí đầu tư vào đất không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.

* Cách tính chi phí đầu tư vào đất còn lại

Khoản 4 Điều 3 Nghị định 47/2014/NĐ-CP quy định chi phí đầu tư vào đất còn lại được tính phải phù hợp với giá thị trường tại thời điểm có quyết định thu hồi đất và được xác định theo công thức sau:

P = ((P1 + P2 + P3 + P4)/T1) x T2

Trong đó:

P: Chi phí đầu tư vào đất còn lại.

P1: Chi phí san lấp mặt bằng.

P2: Chi phí cải tạo làm tăng độ màu mỡ của đất, thau chua rửa mặn, chống xói mòn, xâm thực đối với đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp.

P3: Chi phí gia cố khả năng chịu lực chống rung, sụt lún đất đối với đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh.

P4: Chi phí khác có liên quan đã đầu tư vào đất phù hợp với mục đích sử dụng đất.

T1: Thời hạn sử dụng đất.

T2: Thời hạn sử dụng đất còn lại.

Đối với trường hợp thời điểm đầu tư vào đất sau thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất thì thời hạn sử dụng đất (T1) được tính từ thời điểm đầu tư vào đất.

Mời các bạn xem thêm bài viết

Luật đất đai đã trình bày các quy định của luật đất đai và trả lời cho câu hỏi “Trường hợp nào thì được bồi thường chi phí đầu tư vào đất?”Để biết thêm các thông tin pháp luật về đất đai như Mẫu phụ lục hợp đồng kinh tế mới nhất, hãy theo dõi các bài viết của Luật đất đai nhé.

Câu hỏi thường gặp

Đất ở ổn định nhưng chưa có giấy tờ thì có được hưởng hỗ trợ khi bị thu hồi?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 75 Luật Đất đai 2013, có nêu ra điều kiện để được bồi thường đất cho hộ gia đình, cá nhân; cụ thể như sau:
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật đất đai. Hiện tại nếu không có Giấy CNQSD đất nhưng đất là đất canh tác, đã ở lâu năm. Do đó, trường hợp nếu có đủ điều kiện để được cấp GCN nhưng chưa được cấp thì vẫn sẽ được hưởng bồi thường khi bị thu hồi đất.

Xử lý như thế nào khi bồi thường đất không thỏa đáng?

Người sử dụng đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến sử dụng đất có quyền khiếu nại, khởi kiện quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính về quản lý đất đai.
Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính về đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính về đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính.
Như vậy, người sử dụng đất người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến sử dụng đất có quyền khiếu nại nếu thấy bồi thường đất không thỏa đáng, không đáp ứng theo quy định của pháp luật.

5/5 - (1 vote)