Thủ tục tặng cho một phần thửa đất như thế nào?

18/09/2023 | 09:45 18 lượt xem Anh Vân

Xin cháo luật sư, tôi rất hay theo dõi bài biết của Luật đất đai, nay tôi có một câu hỏi thắc mắc về thủ tục tặng cho một phần thửa đất như sau: Ông nội tôi dự định tặng tôi một phần thửa đất của ông khi tôi lấy vợ, tháng sau tôi cưới và ông cũng dồng ý cho tôi, nay tôi muốn tư vấn về trình tự, thủ tục tặng cho một phần thửa đất như thế nào? Mong nhận được tư vấn

Chào bạn, Luật đất đai rất vui khi nhận được câu hỏi từ phía bạn và chúng tôi mời bạn tham khảo bài viết dưới đây để hiểu rõ hơn về vấn đề của bạn nhé.

Điều kiện tặng cho một phần thửa đất

Ngày nay tặng cho đất không phải trường hợp hiếm gặp, có rất nhiều trường hợp tặng cho một phần thửa đất mà phổ biến nhất là ông bà, cha mẹ tặng cho đất cho con, cho cháu. Điều kiện và thủ tục tặng cho một phần quyền sử dụng đất được quy định tại khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai năm 2013, người sử dụng đất được thực hiện quyền tặng cho quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau:

– Có Giấy chứng nhận, trừ 02 trường hợp;

– Đất không có tranh chấp;

– Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

– Trong thời hạn sử dụng đất.

Thủ tục tặng cho một phần thửa đất như thế nào

Thủ tục tặng cho một phần quyền sử dụng đất

Khi thực hiện thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất thì sẽ thực hiện theo 3 thủ tục chính đó là tách thửa đấy, sau đó thực hiện hợp đồng tặng cho, và cuối cùng sang tên đất cho người được tặng cho. Dưới đây Luật đất đai xin trình bày ngắn gọn nhất về tách thửa đất và sang tên đất để thực hiện Thủ tục tặng cho một phần quyền sử dụng đất như sau:

Thủ tục tách thửa

Lưu ý: Để được tách thửa phải có đủ điều kiện.

* Chuẩn bị hồ sơ tách thửa:

Theo khoản 11 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT hồ sơ đề nghị tách thửa như sau:

– Đơn đề nghị tách thửa theo Mẫu 11/ĐK;

– Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.

* Trình tự tách thửa:

Bước 1. Nộp hồ sơ

  • Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
  • Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện (nếu địa phương chưa có Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai).
  • Với địa phương đã tổ chức Bộ phận một cửa thì nộp tại Bộ phận một cửa.
  • Hộ gia đình, cá nhân nộp tại UBND cấp xã nơi có đất nếu có nhu cầu (UBND xã, phường, thị trấn).

Bước 2. Tiếp nhận hồ sơ

Bước 3. Xử lý yêu cầu tách thửa

Bước 4. Trao kết quả

Thời gian giải quyết: Thời gian thực hiện thủ tục tách thửa không quá 15 ngày.

Sang tên Sổ đỏ

Bước 1. Công chứng hợp đồng tặng cho

– Chuẩn bị hồ sơ công chứng:

Bên tặng cho:

  • Phiếu yêu cầu công chứng;
  • Giấy chứng nhận;
  • Giấy tờ tùy thân;
  • Sổ hộ khẩu;
  • Giấy tờ chứng minh quan hệ hôn nhân.

Bên nhận tặng cho:

  • Giấy tờ tùy thân;
  • Sổ hộ khẩu;
  • Giấy tờ chứng minh quan hệ hôn nhân.

– Công chứng tại tổ chức công chứng.

Bước 2. Kê khai nghĩa vụ tài chính

– Hồ sơ khai thuế, lệ phí gồm:

+ Tờ khai thuế thu nhập cá nhân theo mẫu số 03/BĐS-TNCN;

+ Bản chính Tờ khai lệ phí trước bạ theo Mẫu số 01.

+ Bản sao, bản chụp Giấy chứng nhận và cá nhân ký cam kết chịu trách nhiệm vào bản chụp đó.

+ Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất.

+ Các giấy tờ làm căn cứ xác định thuộc đối tượng được miễn thuế, lệ phí (nếu có).

Bước 3. Nộp hồ sơ sang tên Sổ đỏ

Theo khoản 4 Điều 95 Luật Đất đai 2013 khi tặng cho quyền sử dụng đất thì phải đăng ký biến động đất đai trong thời gian 30 ngày, kể từ ngày hợp đồng tặng cho có hiệu lực.

* Chuẩn bị hồ sơ:

Theo khoản 2 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT (sửa đổi bởi khoản 2 Điều 7 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT) người sử dụng đất cần chuẩn bị 01 bộ hồ sơ:

– Đơn đăng ký biến động theo Mẫu số 09/ĐK;

– Hợp đồng tặng cho;

– Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;

– Văn bản của các thành viên trong hộ gia đình sử dụng đất đồng ý chuyển quyền sử dụng đất của hộ gia đình đã được công chứng hoặc chứng thực.

* Các bước thực hiện:

Bước 1. Nộp hồ sơ

Bước 2. Tiếp nhận hồ sơ

– Trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian tối đa 03 ngày, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.

– Cơ quan tiếp nhận hồ sơ ghi đầy đủ thông tin vào sổ tiếp nhận và trao phiếu tiếp nhận cho người nộp hồ sơ.

Bước 3. Giải quyết yêu cầu

Bước 4: Trao kết quả

Thời hạn giải quyết:

Theo khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP thời hạn giải quyết như sau:

– Không quá 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không quá 20 ngày với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.

– Thời gian này không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật; không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.

Tặng cho một phần quyền sử dụng đất phải nộp những cho phí gì?

Khi thực hiện tặng cho một phần quyền sử dụng đất thì người được tặng cho phải thực hiện nộp một số chi phí nhất định như thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ hay một số chi phí khác như phí sang tên, phí công chứng,… Chúng tôi đã tổng hợp một số loại chi phí như sau, mời bạn đọc tham khảo:

Chi phí tặng cho một phần quyền sử dụng đất bao gồm:

  • Thuế thu nhập cá nhân

Theo khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì những trường hợp tặng cho sau thì được miễn thuế thu nhập cá nhân khi tặng cho một phần quyền sử dụng đất giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; bố vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh chị em ruột với nhau.

Những trường hợp tặng cho không thuộc trường hợp miễn thuế nêu trên thì bên tặng cho phải nộp thuế thu nhập cá nhân. Mức tiền thuế phải nộp bằng 10% giá trị quyền sử dụng đất nhận được hay giá của thửa đất nhận được, thông thường các bên thường lấy giá bằng giá tại bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định để tiền thuế phải nộp là thấp nhất nhưng không trái luật.

  • Lệ phí trước bạ

Lệ phí trước bạ phát sinh khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Theo quy định tại Khoản 10 Điều 9 Nghị định 140/2016/NĐ-CP về lệ phí trước bạ những trường hợp sau được miễn lệ phí trước bạ khi một phần thửa đất tặng cho là quà tặng giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.

Ngoài những trường hợp tặng cho một phần quyền sử dụng đất nêu trên thì bên được tặng cho phải nộp lệ phí trước bạ và mức lệ phí trước bạ phải nộp: Lệ phí trước bạ = 0,5% x Giá đất tại bảng giá đất x Diện tích đất tặng cho.

  • Lệ phí công chứng: Theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 Thông tư 257/2016/TT-BTC, phí công chứng hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất được tính trên giá trị quyền sử dụng đất.
  • Lệ phí địa chính: Mức thu do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định do mỗi tỉnh sẽ có mức thu khác nhau.
  • Phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất: Mức thu do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định do mỗi tỉnh sẽ có mức thu khác nhau.

Thông tin liên hệ

Vấn đề “Thủ tục tặng cho một phần thửa đất như thế nào?” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật đất đai luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý về các vấn đề như Điều kiện kinh doanh chung cư mini. Chúng tôi sẽ giải quyết và cung cấp các dịch vụ pháp lý cho khách hàng một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.

Câu hỏi thường gặp

Thời gian thực hiện thủ tục tặng cho một phần quyền sử dụng đất bao lâu?

Thời gian thực hiện thủ tục tặng cho một phần quyền sử dụng đất bao gồm thời gian thực hiện thủ tục tách thửa, công chứng hợp đồng tặng cho và sang tên sổ đỏ, cụ thể:
Thời gian thực hiện thủ tục tách thửa không quá 15 ngày;
Thời hạn công chứng hợp đồng tặng cho không quá 02 ngày làm việc, được xác định kể từ ngày thụ lý hồ sơ yêu cầu công chứng đến ngày trả kết quả công chứng;
Theo quy định tại khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP thì thời gian thực hiện thủ tục sang tên cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không quá 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không quá 20 ngày với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn. Thời gian này không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật; không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.

Trường hợp nào không được tặng cho một phần quyền sử dụng đất?

Các trường hợp không được tặng cho một phần quyền sử dụng đất
Theo quy định tại Điều 191 Luật Đất đai 2013 thì các trường hợp sau đây không được tặng cho một phần quyền sử dụng đất, cụ thể:
Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được nhận tặng cho một phần quyền sử dụng đất đối với trường hợp mà pháp luật không cho phép tặng cho quyền sử dụng đất.
Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận tặng cho một phần quyền sử dụng đất trồng lúa.
Hộ gia đình, cá nhân không được nhận tặng cho một phần quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng, nếu không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó.

5/5 - (1 vote)