Thủ tục ủy quyền chuyển nhượng đất đai chi tiết năm 2023

06/11/2023 | 09:46 8 lượt xem Trà Lý

Hiện nay, có nhiều người sử dụng đất có nhu cầu chuyển nhượng đất đai nhưng do không thể tự mình thực hiện thủ tục chuyển nhượng đất đai nên có mong muốn ủy quyền cho người người thực hiện thay. Do đó, nhiều người không biết rằng có được ủy quyền chuyển nhượng đất đai hay không? Và thủ tục ủy quyền chuyển nhượng đất đai như thế nào? Để nắm rõ về thủ tục ủy quyền chuyển nhượng đất đai, hãy theo dõi bài viết dưới đây của Luật đất đai nhé.

Chuyển nhượng đất đai cần đáp ứng các điều kiện gì?

Để được chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì mảnh đất cũng như các bên trong quan hệ chuyển nhượng cần đáp ứng được các điều kiện mà pháp luật quy định. Vậy, chuyển nhượng quyền sử dụng đất cần đáp ứng các điều kiện gì? Hãy theo dõi nội dung dưới đây để nắm rõ hơn về điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất nhé.

Theo Điều 188 Luật Đất đai 2013 quy định về điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất như sau:

Điều 188. Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất

1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;

b) Đất không có tranh chấp;

c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

d) Trong thời hạn sử dụng đất.

2. Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của Luật này.

3. Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.”

Theo đó, chuyển nhượng quyền sử dụng đất cần đáp ứng các điều kiện như sau:

– Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp người nhận thừa kế quyền sử dụng đất là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam quy định tại khoản 3 Điều 186 Luật Đất đai 2013 và trường hợp nhận thừa kế theo khoản 1 Điều 186 Luật Đất đai 2013.

– Đất chuyển nhượng không có tranh chấp.

– Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án.

– Trong thời hạn sử dụng đất.

Ngoài ra, người thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải đáp ứng các điều kiện quy định khác với từng trường hợp chuyển nhượng cụ thể theo quy định tại Luật Đất đai 2013.

Mặt khác, việc chuyển nhượng đất đai bắt buộc phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.

Chuyển nhượng quyền sử dụng đất cần đáp ứng các điều kiện gì?

Có được ủy quyền chuyển nhượng đất đai không?

Do một số lí do cá nhân mà người sử dụng đất không thể tự mình thực hiện thủ tục chuyển nhượng đất đai tại cơ quan có thẩm quyền. Vì vậy, họ có mong muốn ủy quyền chuyển nhượng đất đai cho người khác thực hiện thay. Vậy, có được ủy quyền chuyển nhượng đất đai không? Để giải đáp thắc mắc về vấn đề này, hãy theo dõi nội dung dưới đây nhé.

Tại khoản 1 Điều 64 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định như sau:

Hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình phải được người có tên trên Giấy chứng nhận hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật về dân sự ký tên.

Ngoài ra, Điều 562 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hợp đồng ủy quyền như sau:

Điều 562. Hợp đồng ủy quyền

Hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.

Theo đó, việc mua bán đất bằng hợp đồng ủy quyền là việc một người thay mặt chủ sử dụng đất thực hiện quyền chuyển nhượng đất đai. Phạm vi ủy quyền được quy định theo nội dung thỏa thuận trong hợp đồng ủy quyền.

Tại khoản 1 Điều 64 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định về hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất như sau:

Điều 64. Hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất

1. Hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình phải được người có tên trên Giấy chứng nhận hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật về dân sự ký tên.

2. Hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của nhóm người sử dụng đất, nhóm chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất phải được tất cả các thành viên trong nhóm ký tên hoặc có văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật về dân sự, trừ trường hợp các chủ sở hữu căn hộ cùng sử dụng chung thửa đất trong nhà chung cư”

Theo đó, người có tên trên Giấy chứng nhận hoặc người được ủy quyền được thực hiện việc ký hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất khi đã được các thành viên trong hộ gia đình sử dụng đất đồng ý bằng văn bản và văn bản đó đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật.

Thủ tục ủy quyền chuyển nhượng đất đai

Để việc thực hiện ủy quyền chuyển nhượng đất đai được hợp pháp thì người sử dụng đất và người ủy quyền cần thực hiện thủ tục ủy quyền chuyển nhượng đất đai theo quy định. Có thể nhiều người chưa nắm được thủ tục ủy quyền chuyển nhượng đất đai thực hiện như thế nào? Hãy theo dõi nội dung dưới đây để nắm được thủ tục ủy quyền chuyển nhượng đất đai nhé.

Thẩm quyền chứng thực ủy quyền chuyển nhượng đất đai

Theo khoản 2 và khoản 6 Điều 5 Nghị định 23/2015/NĐ-CP quy định về thẩm quyền và trách nhiệm chứng thực như sau:

“2. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) có thẩm quyền và trách nhiệm:

a) Chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp hoặc chứng nhận;

b) Chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản, trừ việc chứng thực chữ ký người dịch;

c) Chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản là động sản;

d) Chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai;

đ) Chứng thực hợp đồng, giao dịch về nhà ở theo quy định của Luật Nhà ở;

e) Chứng thực di chúc;

g) Chứng thực văn bản từ chối nhận di sản;

h) Chứng thực văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản mà di sản là tài sản quy định tại các Điểm c, d và đ Khoản này.

Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện ký chứng thực và đóng dấu của Ủy ban nhân dân cấp xã.

“6. Việc chứng thực các hợp đồng, giao dịch liên quan đến quyền của người sử dụng đất được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất. Việc chứng thực các hợp đồng, giao dịch liên quan đến nhà ở được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có nhà.”

Theo đó, Ủy ban nhân dân xã có thẩm quyền chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai 2013.

Thủ tục ủy quyền chuyển nhượng đất đai chi tiết năm 2023

Thủ tục chứng thực hợp đồng ủy quyền chuyển nhượng đất đai

Căn cứ Điều 36 Nghị định 23/2015/NĐ-CP quy định về thủ tục chứng thực hợp đồng, giao dịch như sau:

“Điều 36. Thủ tục chứng thực hợp đồng, giao dịch

1. Người yêu cầu chứng thực nộp 01 (một) bộ hồ sơ yêu cầu chứng thực, gồm các giấy tờ sau đây:

a) Dự thảo hợp đồng, giao dịch;

b) Bản sao Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu còn giá trị sử dụng của người yêu cầu chứng thực;

c) Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc bản sao giấy tờ thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng trong trường hợp hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản đó; trừ trường hợp người lập di chúc đang bị cái chết đe dọa đến tính mạng.

Bản sao giấy tờ quy định tại Điểm b và Điểm c của Khoản này được xuất trình kèm bản chính để đối chiếu.

2. Người thực hiện chứng thực kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ yêu cầu chứng thực, nếu hồ sơ đầy đủ, tại thời điểm chứng thực các bên tham gia hợp đồng, giao dịch tự nguyện, minh mẫn và nhận thức, làm chủ được hành vi của mình thì thực hiện chứng thực.

3. Các bên tham gia hợp đồng, giao dịch phải ký trước mặt người thực hiện chứng thực. Trường hợp người có thẩm quyền giao kết hợp đồng của các tổ chức tín dụng, doanh nghiệp đã đăng ký chữ ký mẫu tại cơ quan thực hiện chứng thực thì có thể ký trước vào hợp đồng; người thực hiện chứng thực phải đối chiếu chữ ký của họ trong hợp đồng với chữ ký mẫu trước khi thực hiện chứng thực, nếu nghi ngờ chữ ký trong hợp đồng khác với chữ ký mẫu thì yêu cầu người đó ký trước mặt.

Trường hợp người yêu cầu chứng thực không ký được thì phải điểm chỉ; nếu người đó không đọc được, không nghe được, không ký, không điểm chỉ được thì phải có 02 (hai) người làm chứng. Người làm chứng phải có đủ năng lực hành vi dân sự và không có quyền, lợi ích hoặc nghĩa vụ liên quan đến hợp đồng, giao dịch.

4. Người thực hiện chứng thực ghi lời chứng tương ứng với từng loại hợp đồng, giao dịch theo mẫu quy định; ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu của cơ quan thực hiện chứng thực và ghi vào sổ chứng thực. Đối với hợp đồng, giao dịch có từ 02 (hai) trang trở lên, thì từng trang phải được đánh số thứ tự, có chữ ký của người yêu cầu chứng thực và người thực hiện chứng thực; số lượng trang và lời chứng được ghi tại trang cuối của hợp đồng, giao dịch. Trường hợp hợp đồng, giao dịch có từ 02 (hai) tờ trở lên thì phải đóng dấu giáp lai.

5. Trường hợp phải phiên dịch thì người phiên dịch có trách nhiệm dịch đầy đủ, chính xác nội dung của hợp đồng, giao dịch, nội dung lời chứng cho người yêu cầu chứng thực và ký vào từng trang hợp đồng với tư cách là người phiên dịch.”

Như vậy, thủ tục chứng thực hợp đồng ủy quyền chuyển nhượng đất đai được quy định như trên.

Thông tin liên hệ

Vấn đề “Thủ tục ủy quyền chuyển nhượng đất đai chi tiết năm 2023″ đã được Luật đất đai giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại.

Mời bạn xem thêm:

Câu hỏi thường gặp

Quy định hợp đồng ủy quyền chuyển nhượng đất đai như thế nào?

Hợp đồng ủy quyền chuyển nhượng đất đai không phải là cơ sở để chuyển quyền sử dụng đất từ người này sang người khác hoặc là căn cứ tiến hành thủ tục chuyển quyền sử dụng đất.
Bên cạnh đó, hợp đồng ủy quyền chuyển nhượng đất đai là việc người nhận ủy quyền thay mặt người ủy quyền thực hiện các công việc có liên quan đén việc chuyển nhượng.

Giấy ủy quyền sang tên Sổ đỏ có cần công chứng không?

Tại Luật Công chứng 2014 và Luật Đất đai 2013 không có quy định bắt buộc các bên phải công chứng văn bản ủy quyền. Tuy nhiên, do đất đai là tài sản có giá trị lớn, dễ xảy ra tranh chấp, do đó các bên vẫn nên công chứng văn bản ủy quyền sang tên Sổ đỏ để phòng tránh rủi ro về sau.
Căn cứ Điều 42 Luật Công chứng năm 2014 thì người dân có thể đến bất cứ Văn phòng/Phòng công chứng nào để thực hiện thủ tục công chứng văn bản ủy quyền sang tên Sổ đỏ.
Ngoài ra, theo khoản 2 Điều 55 Luật Công chứng 2014 quy định bên uỷ quyền và bên nhận uỷ quyền còn có thể đến hai Văn phòng/Phòng công chứng khác nhau để thực hiện thủ tục công chứng văn bản uỷ quyền.
Theo đó, hồ sơ công chứng gồm các giấy tờ sau:
– Phiếu yêu cầu công chứng (theo mẫu).
– Dự thảo hợp đồng uỷ quyền/giấy uỷ quyền (nếu các bên chuẩn bị trước).
– Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn, sổ hộ khẩu, đăng ký kết hôn…
– Giấy tờ về tài sản: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất; Giấy tờ mua bán đất…
Thời hạn công chứng là 02 ngày làm việc, trường hợp có nhiều nội dung phức tạp thì thời hạn này kéo dài không quá 10 ngày làm việc.

5/5 - (1 vote)