Đất quốc phòng là loại đất để phục vụ cho các mục đích, công việc, nhiệm vụ của quốc phòng an ninh. Do đó, các mảnh đất quốc phòng cần phải được sử dụng đúng với mục đích của nó. Nếu như không sử dụng đúng mục đích trong một khoảng thời gian nhất định sẽ phải bàn giao lại cho địa phương. Vậy, thủ tục giao đất quốc phòng như thế nào? Hãy cũng Luật đất đai tìm hiểu về vấn đề này qua bài viết dưới đây nhé.
Đất quốc phòng là gì?
Đất quốc phòng hiểu một cách đơn giản là đất sử dụng vào các mục đích quốc phòng – an ninh. Đất quốc phòng được sử dụng để phục vụ cho các hoạt động tập luyện, xây dựng công trình phục vụ quân đội.Để tranh xâm phạm trái phép vào đất quốc phòng thì người sử dụng đất cần nắm được đất quốc phòng là và để làm gì. Để hiểu rõ hơn về đất quốc phòng thì hãy theo dõi nội dung dưới đây nhé.
Hiện nay, đất quốc phòng chưa được pháp luật định nghĩa cụ thể. Tuy nhiên, dựa trên các quy định của pháp luật, có thể hiểu đất quốc phòng là loại đất được Nhà nước giao cho các đơn vị, tổ chức quốc phòng để thực hiện mục đích quốc phòng và có thể kết hợp với xây dựng, phát triển kinh tế hoặc thực hiện các mục tiêu về quốc phòng theo quy định.
Theo Điều 61 Luật Đất đai 2013 quy định về các loại đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh bao gồm:
– Làm nơi đóng quân, trụ sở làm việc;
– Xây dựng căn cứ quân sự;
– Xây dựng công trình phòng thủ quốc gia, trận địa và công trình đặc biệt về quốc phòng, an ninh;
– Xây dựng ga, cảng quân sự;
– Xây dựng công trình công nghiệp, khoa học và công nghệ, văn hóa, thể thao phục vụ trực tiếp cho quốc phòng, an ninh;
– Xây dựng kho tàng của lực lượng vũ trang nhân dân;
– Làm trường bắn, thao trường, bãi thử vũ khí, bãi hủy vũ khí;
– Xây dựng cơ sở đào tạo, trung tâm huấn luyện, bệnh viện, nhà an dưỡng của lực lượng vũ trang nhân dân;
– Xây dựng nhà công vụ của lực lượng vũ trang nhân dân;
– Xây dựng cơ sở giam giữ, cơ sở giáo dục do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý.
Cơ quan có thẩm quyền quản lý đối với đất quốc phòng
Căn cứ vào Khoản 2 Điều 148 Luật Đất đai 2013 quy định về thẩm quyền quản lý đối với đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh như sau:
Như vậy, thẩm quyền quản lý đối với đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh thuộc về các cơ quan:
– UBND cấp tỉnh
– Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong quá trình lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh.
Thủ tục giao đất quốc phòng
Nhà nước giao đất cho quân đội để phục vụ cho các mục đích quốc phòng an ninh. Do đó thì những mảnh đất đó cần phải được sử dụng đúng với mục đích sử dụng. Nếu quan đội có những mảnh đất không sử dụng hay sử dụng không đúng mục đích sẽ phải bàn giao lại cho UBND cấp tỉnh địa phương. Việc bàn giao đất quốc phòng phải được thực hiện theo quy định pháp luật. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, hãy theo dõi nội dung sau nhé.
Theo khoản 2 Điều 50 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định yêu cầu khi sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh như sau:
“Điều 50. Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh
…
2. Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh phải được sử dụng đúng mục đích đã được xác định. Đối với diện tích đất không sử dụng hoặc sử dụng không đúng mục đích thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thông báo cho đơn vị sử dụng đất để đưa đất vào sử dụng đúng mục đích; sau 12 tháng kể từ ngày được thông báo, nếu đơn vị sử dụng đất không khắc phục để đưa đất vào sử dụng đúng mục đích thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thu hồi để giao cho người khác sử dụng.
Theo đó, đất quốc phòng phải được sử dụng đúng mục đích đã được xác định. UBND cấp tỉnh có trách nhiệm thông báo cho đơn vị sử dụng đất quốc phòng đúng mục đich. UBND cấp tỉnh sẽ thu hồi đất quốc phòng và giao cho người khác sử dụng nếu sau 12 tháng kể từ ngày được thông báo, đơn vị không khắc phục để đưa đất quốc phòng. vào sử dụng đúng mục đích
Căn cứ quy định tại Khoản 3, 4 Điều 50 Nghị định 43/2014/NĐ-CP và Khoản 35 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP thì:
“Đất do các đơn vị vũ trang nhân dân đang quản lý, sử dụng nhưng không thuộc quy hoạch sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh đã được phê duyệt thì phải bàn giao cho địa phương quản lý và xử lý như sau:
“a) Đối với diện tích đất đã bố trí cho hộ gia đình cán bộ, chiến sỹ thuộc đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng làm nhà ở phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt thì người sử dụng đất ở được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật;
b) Đối với đất sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp do các doanh nghiệp quốc phòng, an ninh đang sử dụng thì phải chuyển sang hình thức thuê đất theo phương án sản xuất, kinh doanh đã được Bộ Quốc phòng hoặc Bộ Công an phê duyệt;
c) Đối với diện tích đất không thuộc trường hợp quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất để giao, cho thuê sử dụng theo quy định của pháp luật.”
Như vậy, mảnh đất quốc phòng không sử dụng đúng mục đích hay không sử dụng đến sẽ được bàn giao cho địa phương theo quy định trên.
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Thủ tục giao đất quốc phòng chi tiết năm 2023” đã được Luật đất đai giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc và cung cấp nhu cầu dùng dịch vụ của quý khách hàng liên quan tới đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại.
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ quy định tại khoản 5, khoản 6 Điều 6 Nghị quyết 132/2020/QH14
“Điều 6. Quyền, nghĩa vụ của đơn vị, doanh nghiệp quân đội, công an sử dụng đất quốc phòng, an ninh kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế
…
5. Không được chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê quyền sử dụng đất; không được thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất; không được tự ý chuyển mục đích sử dụng đất.
6. Không được chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê, thế chấp, góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất.“
Như vậy, đất quốc phòng phải được sử dụng đúng mục đích đã được phê duyệt, đồng thời, không được phép chuyển nhượng/mua bán.
Theo khoản 1 Điều 50 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định về người sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh như sau:
“Điều 50. Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh
1. Người sử dụng đất quốc phòng, an ninh được quy định như sau:
a) Các đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an là người sử dụng đất đối với đất cho các đơn vị đóng quân trừ trường hợp quy định tại Điểm c Khoản này; đất làm căn cứ quân sự; đất làm các công trình phòng thủ quốc gia, trận địa và các công trình đặc biệt về quốc phòng, an ninh; nhà công vụ của lực lượng vũ trang nhân dân; đất thuộc các khu vực mà Chính phủ giao nhiệm vụ riêng cho Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý, bảo vệ và sử dụng;
b) Các đơn vị trực tiếp sử dụng đất là người sử dụng đất đối với đất làm ga, cảng quân sự; đất làm các công trình công nghiệp, khoa học và công nghệ phục vụ trực tiếp cho quốc phòng, an ninh; đất làm kho tàng của lực lượng vũ trang nhân dân; đất làm trường bắn, thao trường, bãi thử vũ khí, bãi hủy vũ khí; đất xây dựng nhà trường, bệnh viện, nhà an dưỡng của lực lượng vũ trang nhân dân; đất làm trại giam giữ, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý;
c) Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Ban Chỉ huy quân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; Công an phường, thị trấn; đồn biên phòng là người sử dụng đất đối với đất xây dựng trụ sở.“
Theo đó thì người sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh là những đối tượng nêu trên.