Nhà ở xã hội được chính phủ xây dựng để hỗ trợ những người nhận các biện pháp hỗ trợ nhà ở. Do nhà ở xã hội có ưu điểm là rẻ hơn so với nhà ở thương mại rất nhiều nên việc lựa chọn đối tượng nhận các biện pháp hỗ trợ nhà ở xã hội này sẽ khó khăn hơn một chút. Các đối tượng sẽ phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện thì mới có thể có tên trong danh sách mua nhà ở xã hội. Hãy cùng Luật đất đai tìm hiểu về nhà ở xã hội trong bài viết “Mua lại nhà ở xã hội có phải nộp tiền sử dụng đất không?” dưới đây.
Mua lại nhà ở xã hội có phải nộp tiền sử dụng đất không?
Nộp tiền sử dụng đất là nghĩa vụ đối với nhà nước khi cá nhân, tổ chức sử dụng đất. Tuy nhiên, pháp luật hiện hành cũng quy định những trường hợp không thu tiền sử dụng đất khi sử dụng đất. Và không phải ai cũng biết tiền sử dụng đất là gì, khi nào phải nộp, khi nào được miễn hoặc không được miễn.
Theo quy định của pháp luật hiện hành, thì việc mua lại nhà ở xã hội sẽ không truy thu tiền sử dụng đất của người mua mà Nhà nước sẽ thực hiện thu tiền sử dụng đất đối với người bán. Căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 19 Nghị định số 100/2015/NĐ-CP thì người được hưởng trợ cấp nhà ở xã hội của Nhà nước từ việc mua, thuê hoặc thuê mua được phép bán nhà ở xã hội cho người có nhu cầu mua nhà.
Theo đó bên bán nhà phải thực hiện các khoản chi phí khi bán nhà theo quy định của pháp luật và thực hiện thêm việc nộp cho Nhà nước 50% giá trị tiền sử dụng đất được phân bổ cho căn hộ đó và 100% tiền sử dụng đất đối với trường hợp bán nhà ở xã hội thấp tầng liền kề. Lưu ý, tiền sử dụng đất do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà ở xã hội đó ban hành tại thời điểm người đó bán nhà ở.
Bên cạnh đó, pháp luật cũng quy định về trường hợp mà cá nhân hoặc hộ gia đình được miễn việc nộp thuế thu nhập cá nhân tại khoản 5 Điều 19 Nghị định số 100/2015/NĐ-CP. Cụ thể các điều kiện về mua bán để được miễn thuế thu nhập cá nhân như sau:
- Chưa sử dụng đất nhà ở xã hội đủ 05 năm kể từ thời điểm trả hết tiền mua nhà, thuê hoặc thuê mua nhà ở xã hội;
- Bán lại nhà ở xã hội cho Nhà nước đối với Nhà ở xã hội do Nhà nước đầu tư hoặc bán lại cho chủ đầu tư dự án nhà ở xã hội đối với dự án được đầu tư xây dựng không phải bằng nguồn ngân sách nhà nước hoặc bán lại cho đối tượng được quy định tại Điều 49 Luật Nhà ở năm 2014 đã phân tích ở mục 2;
- Điều kiện về giá bán: bằng giá bán nhà ở xã hội cùng loại tại thời điểm và địa điểm bán nhà ở xã hội.
Lưu ý, Theo quy định tại khoản 6 Điều 19 Nghị định số 100/2015/NĐ-CP, đối với nhà ở xã hội không bán mà chỉ để cho thuê thì chủ đầu tư của Nhà ở xã hội chỉ được bán nhà ở sau thời gian tối thiểu là 10 năm kể từ ngày hoàn thành xây dựng và bàn giao nhà ở xã hội cho thuê. Và các chủ đầu tư chỉ được bán nhà ở xã hội này cho các đối tượng được quy định tại Điều 49 Luật Nhà ở năm 2014 với mức giá tối đa bằng giá bán nhà ở xã hội cùng thời điểm và cùng loại được bán ra.
Tiền sử dụng đất khi bán lại nhà ở xã hội được xác định thế nào?
Mọi cá nhân, tổ chức phải thực hiện nghĩa vụ nộp tiền sử dụng đất theo quy định của Chính phủ. Tuy nhiên, pháp luật hiện hành cũng quy định không phải nộp tiền sử dụng đất trong một số trường hợp. Khi mua nhà ở công cộng, người mua không phải trả tiền sử dụng đất mà Nhà nước thu tiền sử dụng đất từ đơn vị cung cấp nhà ở công cộng.
Giá đất để tính tiền sử dụng đất phải nộp khi bán lại nhà ở xã hội
Khoản 1 Điều 7 Thông tư 136/2016/TT-BTC quy định:
“1. Giá đất để tính tiền sử dụng đất được xác định theo giá đất ở do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại Bảng giá đất nhân (x) với hệ số điều chỉnh giá đất tại thời điểm người mua, thuê mua bán lại nhà ở xã hội.”
Như vậy, giá đất để tính tiền sử dụng đất được xác định dựa trên:
- Giá đất ở quy định tại Bảng giá đất;
- Hệ số điều chỉnh giá đất tại thời điểm bán lại nhà ở xã hội.
Cách xác định tiền sử dụng đất phải nộp khi bán lại nhà ở xã hội
Được quy định tại khoản 2 như sau:
Trường hợp nhà ở xã hội là căn hộ chung cư
Tiền sử dụng đất phải nộp = 50% x S x Giá đất x Hệ số phân bổ tiền sử dụng đất
Trong đó:
- S là diện tích đất của tòa chung cư cần được xác định tiền sử dụng đất;
- Giá đất được xác định theo quy định trên;
- Hệ số phân bổ của căn hộ chung cư.
Trường hợp nhà ở xã hội là nhà ở thấp tầng liền kề
Trường hợp này người mua, thuê mua nhà ở xã hội là nhà ở thấp tầng liền kề thì bên bán nhà ở xã hội phải nộp 100% tiền sử dụng đất. Tiền sử dụng đất được xác định theo giá đất x diện tích đất của nhà ở xã hội
Những lưu ý khi bán lại nhà ở xã hội cho chủ đầu tư dự án
Nhiều người trong xã hội không có đủ điều kiện vật chất để đáp ứng nhu cầu nhà ở. Vì vậy, hệ thống pháp luật về nhà ở của Việt Nam hiện nay đã có cơ chế riêng để hỗ trợ những đối tượng này. Nhà ở xã hội là một trong những chính sách nhằm hỗ trợ người dân không thể tự đáp ứng nhu cầu nhà ở nhưng sẽ không được hưởng lợi từ nhà ở miễn phí mà vẫn phải đóng tiền nhà ở. Giá trị của ngôi nhà có vẻ hợp lý hơn.
Căn cứ theo quy định tại khoản 12 Điều 1 Nghị định 49/2021/NĐ-CP của Chính phủ quy định việc bán lại nhà ở xã hội cho chủ đầu tư dự án hoặc cho đối tượng khác thuộc diện được mua, thuê mua nhà ở xã hội thực hiện theo quy định tại Điều 62 Luật Nhà ở 2014 và các quy định sau:
- Trường hợp bán lại nhà ở xã hội cho chủ đầu tư dự án thì người bán lại phải thực hiện thủ tục thanh lý hợp đồng với chủ đầu tư. Giá bán lại tối đa được quy định bằng giá bán nhà ở xã hội cùng loại tại cùng địa điểm, thời điểm bán và không phải nộp thuế thu nhập cá nhân;
- Trường hợp bán lại nhà ở xã hội cho đối tượng khác thuộc diện được mua, thuê mua nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật thì người bán lại nhà ở xã hội phải thực hiện thủ tục chuyển hợp đồng mua bán nhà ở xã hội với chủ đầu tư cho người mua lại thuộc diện được mua nhà ở xã hội và không phải nộp thuế thu nhập cá nhân;
- Người mua lại nhà ở xã hội phải có các giấy tờ xác nhận là thuộc đối tượng và điều kiện theo quy định tại Điều 22 Nghị định 49/2021/NĐ-CP và liên hệ trực tiếp với chủ đầu tư dự án để nộp hồ sơ đề nghị mua nhà theo quy định tại Điều 20 Nghị định 49/2021/NĐ-CP.
Mời các bạn xem thêm bài viết
- Mua bán nhà ở xã hội chưa đủ 5 năm được không?
- Thời hạn sở hữu nhà ở xã hội là bao lâu?
- Độc thân có được mua nhà ở xã hội không
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Mua lại nhà ở xã hội có phải nộp tiền sử dụng đất không?” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật đất đai luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc về tranh chấp đất đai có sổ đỏ cho khách hàng, làm các một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Câu hỏi thường gặp:
Được quy định tại Điều 8 Thông tư 139/2016/TT-BTC, hệ số phân bổ để xác định tiền sử dụng đất trong trường hợp bán nhà ở xã hội là căn hộ chung cư được xác định như sau:
Hệ số phân bổ = (Diện tích căn hộ bán) : (Tổng diện tích sàn tòa nhà)
Trường hợp nhà ở xã hội có tầng hầm (toàn bộ hoặc một phần) và được xác định là thuộc sở hữu chung của các đối tượng sinh sống trong tòa nhà thì việc xác định diện tích tầng hầm để phân bổ cho từng căn hộ được thực hiện theo quy định pháp luật đất đai và được cộng vào tổng diện tích căn hộ bán để tính hệ số phân bổ; Trường hợp diện tích tầng hầm được xác định là thuộc sở hữu riêng của chủ đầu tư thì không phân bổ vào diện tích căn hộ bán.
Tổng diện tích sàn tòa nhà được xác định sau khi đã trừ đi phần diện tích được phép kinh doanh thương mại theo quy định (nếu có).
Căn cứ vào quy định tại Điều 49, Luật nhà ở năm 2014 đã ghi rõ có 9 đối tượng được quyền mua nhà ở xã hội do Nhà nước hỗ trợ:
Người có công lao với cách mạng theo quy định của pháp luật.
Những hộ gia đình thuộc diện hộ nghèo hoặc cận nghèo ở khu vực nông thôn.
Những hộ gia đình thường xuyên phải hứng chịu thiên tai như bão, lũ lụt hàng năm ở vùng nông thôn.
Gia đình thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo, người có mức thu nhập thấp ở khu vực đô thị.
Người lao động đang lao động trong và ngoài khu công nghiệp.
Hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, hạ nghiệp vụ sĩ quan, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp,…
Cán bộ, viên chức và công chức.
Các đối tượng đã trả lại nhà công vụ nhưng không nằm trong diện bị thu hồi nhà và chưa có nhà để an cư sau khi trả lại nhà công vụ.
Hộ gia đình, cá nhân thuộc diện bị thu hồi đất và phải giải tỏa nhưng chưa được Nhà nước bồi thường bằng đất ở, nhà ở.