Xin chào luật đất đai, tôi có một câu hỏi muốn nhờ Luật đất đai tư vấn. Tôi được nhà nước cho thuê một mảnh đất với thời hạn 50 năm. Tôi có sử dụng nhưng vẫn còn trống một khoảng rộng. Để tiết kiệm tránh láng phí tôi muốn cho thuê lại mảnh đất đó. Tôi đang tìm hiểu về hoạt động này. Luật đất đai có thể tư vấn cho tôi Cho thuê lại quyền sử dụng đất là gì? Và thủ tục tiến hành như thế nào? Mong nhận được tư vấn.
Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi cho chúng tôi. Mời bạn tham khảo bài viết dưới đây để tìm hiểu vấn đề của bạn nhé
Cho thuê lại quyền sử dụng đất là gì?
Mặc dù chưa có văn bản pháp luật nào quy định khái niệm cho thuê lại quyền sử dụng đất nhưng có thể hiểu như sau: Người thuê lại quyền sử dụng đất là chủ sở hữu hoặc người được chủ sở hữu ủy quyền, còn bên cho thuê là chủ sở hữu đất đai hoặc quyền sử dụng đất. Theo đó, bên cho thuê sẽ để bên thuê vận hành tài sản và bên thuê lại thanh toán chi phí. Cần lưu ý hợp đồng thuê không chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng mà bên thuê chỉ được hưởng quyền khai thác, quyền sử dụng. Từ định nghĩa hợp đồng thuê tài sản, chúng ta có thể rút ra định nghĩa về cho thuê lại: Cho thuê lại là việc bên thuê cho thuê lại tài sản đó cho người khác với sự đồng ý của bên cho thuê.
Điều kiện cho thuê lại quyền sử dụng đất là gì?
Như đã phân tích ở trên thì cho thuê lại quyền sử dụng đất là một bên thuê đất của chủ sở hữu đất sau đó lại cho bên thứ ba thuê lại quyền sử dụng đất đó và có sự đồng ý của các bên. Khi cho thuê lại quyền sử dụng đất thì sẽ phải đáp ứng một số quy định của pháp luật. Cụ thể:
Căn cứ khoản 1, Điều 188 Luật Đất đai 2013, quy định về người sử dụng đất có quyền cho thuê lại quyền sử dụng đất khi có đủ các điều kiện sau:
“1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;
b) Đất không có tranh chấp;
c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
d) Trong thời hạn sử dụng đất.”
Như vậy, là người sử dụng đất thì sẽ có quyền chuyển nhượng, cho thuê lại quyền sử dụng đất công ty của bạn tuy nhiên bạn phải có đủ các điều kiện như: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đất không tranh chấp, quyền sử dụng đất không bị kê biên để đảm bảo thi hành án, trong thời hạn sử dụng đất.
Hồ sơ cho thuê lại quyền sử dụng đất
Nhu cầu sử dụng đất ngày càng nhiều, do vậy việc cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất xảy ra phổ biến hiện nay. Nếu cho thuê lại quyền sử dụng đất thì các chủ thể có nghĩa vụ liên quan sẽ phải nộp hồ sơ cho thuê lại quyền sử dụng đất. Hồ sơ bao gồm:
– Thành phần hồ sơ:
- Đơn đăng ký biến động theo Mẫu số 09/ĐK.
- Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp (Sổ đỏ, Sổ hồng).
- Hợp đồng cho thuê lại quyền sử dụng đất.
– Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
Lưu ý: Khi cho thuê một phần thửa đất thì người sử dụng đất phải đề nghị Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện đo đạc và tách thửa đối với phần diện tích cho thuê lại trước khi nộp hồ sơ.
Thủ tục cho thuê lại quyền sử dụng đất
Hiện nay pháp luật quy đinh rõ về trình tự, thủ tục cho thuê lại đất. Sau khi chuẩn bị xong hồ sơ thì người sử dụng đất sẽ tiến hành nộp tại cơ quan có thẩm quyền về đất đai để được xem xét và duyệt hồ sơ. Cụ thể về trình tự , thủ tục cho thuê lại như sau:
Căn cứ khoản 1, 2 Điều 79 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định về trình tự, thủ tục chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất như sau:
“1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ thực hiện quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Trường hợp thực hiện quyền của người sử dụng đất đối với một phần thửa đất thì người sử dụng đất đề nghị Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện đo đạc tách thửa đối với phần diện tích cần thực hiện quyền của người sử dụng đất trước khi nộp hồ sơ thực hiện quyền của người sử dụng đất.
Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu đủ điều kiện thực hiện các quyền theo quy định thì thực hiện các công việc sau đây:
- Gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định;
- Xác nhận nội dung biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Trường hợp phải cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất;
- Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đổi với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.”
thủ tục cho thuê lại quyền sử dụng đất
Khoản 1 và khoản 2 Điều 79 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định trình tự, thủ tục cho thuê lại quyền sử dụng đất như sau:
Bước 1: Nộp hồ sơ cho thuê lại quyền sử dụng đất
– Nơi nộp hồ sơ:
Cách 1: Hộ gia đình nộp hồ sơ trực tiếp tại UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất cho thuê lại nếu có nhu cầu.
Cách 2: Đối với nơi đã thành lập bộ phận một cửa thì hộ gia đình, cá nhân nộp tại bộ phận một cửa; địa phương chưa thành lập bộ phận một cửa thì nộp trực tiếp tại Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện nơi có đất cho thuê.
Bước 2: Tiếp nhận và xử lý hồ sơ cho thuê lại
Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra hồ sơ và thực hiện công việc sau:
– Gửi thông tin đến cơ quan thuế xác định và thông báo nghĩa vụ tài chính phải nộp.
– Xác nhận nội dung biến động (cho thuê lại) vào Giấy chứng nhận.
– Chỉnh lý, cập nhật thông tin biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
Bước 3: Trả kết quả
Thời gian thực hiện: Không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không quá 13 ngày làm việc đối với các xã vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, vùng kinh tế – xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn.
Mời bạn xem thêm:
- Quy trình tách hợp thửa đất diễn ra như thế nào?
- Đối tượng chịu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
- Điều kiện bàn giao nhà ở hình thành trong tương lai
Thông tin liên hệ:
Trên đây là thông tin về bài viết “Cho thuê lại quyền sử dụng đất là gì?” mà Luật đất đai đã đề cập. Nếu có gặp vướng mắc hay nhu cầu dịch vụ về các vấn đề tư vấn pháp lý về an phí dân sự tranh chấp đất đai hãy liên với chúng tôi để được tư vấn chi tiết hơn nhé!
Câu hỏi thường gặp
Đối với hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên.
Điều này có nghĩa, pháp luật không bắt buộc hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất phải thực hiện công chứng hoặc chứng thực mà chỉ bắt buộc công chứng đối với hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất…
Tuy vậy, các giao dịch liên quan đến bất động sản thường tương đối phức tạp và dễ xảy ra tranh chấp, do đó các bên được khuyến khích nên thực hiện công chứng, chứng thực đối với hợp đồng cho thuê đất để đảm bảo giá trị pháp lý.
Căn cứ điểm b, khoản 2, Điều 174 Luật Đất đai 2013 quy định tổ chức kinh tế được nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng, cho thuê đất thu tiền thuê một lần cho cả thời gian thuê ngoài quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều này còn có các quyền sau đây:
“2. Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu
tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê ngoài quyền và nghĩa vụ quy định
tại khoản 1 Điều này còn có các quyền sau đây:
a) Chuyển nhượng quyền sử dụng
đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất;
b) Cho thuê quyền sử dụng đất,
tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất đối với trường hợp được Nhà nước
giao đất có thu tiền sử dụng đất; cho thuê lại quyền sử dụng đất, tài sản thuộc
sở hữu của mình gắn liền với đất đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất
thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê;
c) Tặng cho quyền sử dụng đất cho
Nhà nước; tặng cho quyền sử dụng đất cho cộng đồng dân cư để xây dựng các công
trình phục vụ lợi ích chung của cộng đồng; tặng cho nhà tình nghĩa gắn liền với
đất theo quy định của pháp luật;
d) Thế chấp bằng quyền sử dụng
đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất tại các tổ chức tín dụng
được phép hoạt động tại Việt Nam;
đ) Góp vốn bằng quyền sử dụng
đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất để hợp tác sản xuất, kinh
doanh với tổ chức, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật.”
Như vậy, trường hợp của bạn muốn cho thuê lại đất của công ty của bạn, thì đã đủ điều kiện để cho thuê lại quyền sử dụng đất như bình thường cho dù đất của bạn có được nhà nước cho thuê đất.