Án lệ về hợp đồng tặng cho có điều kiện quy định thế nào?

29/03/2024 | 03:02 9 lượt xem Tài Đăng

Hợp đồng tặng cho tài sản là một thỏa thuận quan trọng, là cơ sở pháp lý cho việc chuyển nhượng quyền sở hữu tài sản từ một bên sang bên khác mà không yêu cầu bất kỳ sự đền bù nào. Điều này thường xuyên xảy ra trong các tình huống như việc tặng quà, quyền sở hữu gia đình, hay trong các vụ kế thừa. Hợp đồng này được hiểu đơn giản là sự thỏa thuận giữa các bên: bên tặng và bên được tặng. Bên tặng là người chuyển nhượng tài sản của mình và chịu trách nhiệm pháp lý trong việc chuyển giao quyền sở hữu. Trong khi đó, bên được tặng là người nhận tài sản và đồng ý chấp nhận tài sản theo quy định của pháp luật. Cùng tìm hiểu về Án lệ về hợp đồng tặng cho có điều kiện tại bài viết sau:

Quy định về hợp đồng tặng cho tài sản như thế nào?

Hợp đồng tặng cho tài sản là một trong những hình thức quan trọng của sự thỏa thuận pháp lý, nơi mà các bên tham gia đồng ý chuyển nhượng quyền sở hữu tài sản từ bên tặng cho bên được tặng mà không có yêu cầu đền bù. Tính chất của hợp đồng này là sự chuyển giao trọn vẹn quyền sở hữu từ bên tặng sang bên được tặng, được thực hiện một cách tự nguyện và đồng ý giữa hai bên.

Theo quy định của Bộ Luật Dân sự năm 2015, hợp đồng tặng cho tài sản được hiểu là một thỏa thuận pháp lý giữa các bên, trong đó bên tặng chuyển giao tài sản của mình và chuyển quyền sở hữu cho bên được tặng mà không yêu cầu bất kỳ sự đền bù nào. Bên được tặng cũng phải đồng ý nhận tài sản theo quy định của pháp luật.

Tài sản, theo định nghĩa trong Bộ Luật Dân sự, bao gồm các loại vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản. Cụ thể, tài sản được chia thành hai loại chính là bất động sản và động sản.

Bất động sản là những tài sản liên quan đến đất đai, nhà cửa, và các công trình xây dựng gắn liền với đất đai. Nó bao gồm không chỉ các mảnh đất và căn nhà, mà còn các tài sản khác gắn liền vật chất với đất đai hoặc công trình xây dựng, cũng như các tài sản khác mà pháp luật quy định.

Án lệ về hợp đồng tặng cho có điều kiện

Động sản, trong khi đó, là những tài sản không phải là bất động sản. Đây có thể là tất cả các loại tài sản khác ngoài đất đai và nhà cửa, bao gồm cả vật liệu, hàng hóa, tiền mặt, và các quyền lợi khác.

Quan trọng hơn, tài sản có thể tồn tại ngay trong thời điểm hiện tại hoặc được hình thành trong tương lai. Điều này có nghĩa là không chỉ các tài sản hiện có mà còn bao gồm cả các loại tài sản mà có thể phát sinh trong tương lai thông qua các quyền và nguồn lực hiện có.

Với sự phân loại và định nghĩa rõ ràng về tài sản trong Bộ Luật Dân sự, việc thực hiện hợp đồng tặng cho tài sản trở nên dễ dàng hơn, bảo đảm sự rõ ràng và công bằng cho cả hai bên tham gia. Đồng thời, điều này cũng tạo ra một cơ sở pháp lý vững chắc cho việc xác định và quản lý các quyền và nghĩa vụ liên quan đến tài sản trong xã hội.

Quy định tặng cho tài sản có điều kiện thế nào?

Trong quá trình thực hiện, bên tặng cho có nghĩa vụ giao tài sản của mình cho bên được tặng mà không yêu cầu bất kỳ sự đền bù nào. Điều này mang ý nghĩa rằng bên tặng cho chấp nhận việc chuyển giao mà không có bất kỳ quy định nào về việc nhận lại giá trị hoặc đền bù từ bên được tặng. Vậy còn quy định tặng cho tài sản có điều kiện thế nào?

Theo quy định tại Điều 462 của Bộ Luật Dân sự 2015, việc tặng cho tài sản có thể được thực hiện với điều kiện. Điều này có nghĩa là bên tặng cho có quyền đặt ra một hoặc nhiều điều kiện mà bên được tặng cho phải tuân thủ trước hoặc sau khi nhận tài sản. Tuy nhiên, các điều kiện này phải tuân thủ quy định của pháp luật và không được vi phạm đạo đức xã hội.

Trong trường hợp bên tặng cho yêu cầu bên được tặng cho thực hiện nghĩa vụ trước khi nhận tài sản, và nếu bên được tặng cho đã hoàn thành nghĩa vụ mà bên tặng cho đã yêu cầu mà không nhận tài sản, thì bên tặng cho phải thực hiện thanh toán cho nghĩa vụ đã được hoàn thành. Điều này nhấn mạnh vào tính công bằng và trách nhiệm của cả hai bên trong giao dịch, đảm bảo rằng bên được tặng cho không phải chịu thiệt hại khi đã thực hiện đúng nghĩa vụ của mình.

Trái lại, trong trường hợp bên được tặng cho không thực hiện nghĩa vụ sau khi nhận tài sản, bên tặng cho có quyền đòi lại tài sản đã tặng và yêu cầu bồi thường thiệt hại. Điều này bảo vệ quyền lợi của bên tặng cho, đảm bảo rằng việc giao tài sản không bị lạm dụng hoặc lợi dụng.

Việc có điều kiện trong hợp đồng tặng cho tài sản không chỉ giúp bảo vệ quyền lợi của các bên mà còn tạo ra một cơ chế linh hoạt, phản ánh tính công bằng và trách nhiệm trong giao dịch. Tuy nhiên, việc áp dụng điều kiện này cũng đòi hỏi sự chú ý và sự rõ ràng trong việc xác định các điều kiện cũng như việc thực hiện và tuân thủ chúng từ cả hai bên.

Án lệ về hợp đồng tặng cho có điều kiện

Hợp đồng tặng cho tài sản là một công cụ pháp lý quan trọng để chuyển nhượng quyền sở hữu tài sản một cách minh bạch và công bằng giữa các bên. Việc tuân thủ các quy định pháp luật và đảm bảo sự đồng ý tự nguyện từ cả hai bên là chìa khóa để đảm bảo tính hợp lệ và hiệu lực của hợp đồng này.

Mời quý bạn đọc tham khảo Án lệ số 14/2017/AL được Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thông qua ngày 14 tháng 12 năm 2017 và được công bố theo Quyết định số 299/QĐ-CA ngày 28 tháng 12 năm 2017 của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.

Mời bạn xem thêm: 

Thông tin liên hệ: 

Vấn đề “Án lệ về hợp đồng tặng cho có điều kiện“đã được Luật đất đai giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Vì vậy, nếu Quý khách hàng có vướng mắc về bài viết hoặc những vấn đề pháp lý liên quan, hay liên hệ với Luật đất đai để được hỗ trợ.

Câu hỏi thường gặp: 

Quy định về tặng cho bất động sản như thế nào?

Căn cứ Điều 459 Bộ luật Dân sự 2015 quy định việc tặng cho bất động sản phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc phải đăng ký, nếu bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu theo quy định của luật.
Hợp đồng tặng cho bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký; nếu bất động sản không phải đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm chuyển giao tài sản.

Trách nhiệm do cố ý tặng cho tài sản không thuộc sở hữu của mình thế nào?

Căn cứ Điều 460 Bộ luật Dân sự 2015 quy định trường hợp bên tặng cho cố ý tặng cho tài sản không thuộc sở hữu của mình mà bên được tặng cho không biết hoặc không thể biết về việc đó thì bên tặng cho phải thanh toán chi phí để làm tăng giá trị của tài sản cho bên được tặng cho khi chủ sở hữu lấy lại tài sản.

5/5 - (1 vote)