Các loại chủ thể sử dụng đất là gì?

24/10/2023 | 10:14 41 lượt xem Anh Vân

Chủ thể của quan hệ pháp luật đất đai có vai trò quan trọng trong việc tổ chức và điều chỉnh quan hệ pháp luật đất đai. Đây là những chủ thể dựa trên các quy phạm pháp luật tham gia vào quan hệ pháp luật về đất đai để có được quyền và thực hiện nghĩa vụ trong mối quan hệ này, trong đó có nhà nước và người sử dụng đất. Khách hàng có thể tìm hiểu thêm về các loại chủ thể sử dụng đất trong bài viết dưới đây của Luật đất đai.

Các loại chủ thể sử dụng đất

Quyền sử dụng đất là quyền của cá nhân, hộ gia đình được sử dụng đất do Nhà nước giao, thuê, chuyển nhượng từ tổ chức khác thông qua chuyển đổi, chuyển đổi và được hưởng các lợi ích, thu nhập từ việc sử dụng đất đó. Chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho,… từ chủ sở hữu quyền.

Điều 5 Luật Đất đai 2013 quy định:

“Điều 5. Người sử dụng đất

Người sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này, bao gồm:

  • Tổ chức trong nước gồm cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức sự nghiệp công lập và tổ chức khác theo quy định của pháp luật về dân sự (sau đây gọi chung là tổ chức);
  • Hộ gia đình, cá nhân trong nước (sau đây gọi chung là hộ gia đình, cá nhân);
  • Cộng đồng dân cư gồm cộng đồng người Việt Nam sinh sống trên cùng địa bàn thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố và điểm dân cư tương tự có cùng phong tục, tập quán hoặc có chung dòng họ;
  • Cơ sở tôn giáo gồm chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, niệm phật đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo và cơ sở khác của tôn giáo;
  • Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao gồm cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện khác của nước ngoài có chức năng ngoại giao được Chính phủ Việt Nam thừa nhận; cơ quan đại diện của tổ chức thuộc Liên hợp quốc, cơ quan hoặc tổ chức liên chính phủ, cơ quan đại diện của tổ chức liên chính phủ;
  • Người Việt Nam định cư ở nước ngoài theo quy định của pháp luật về quốc tịch;
  • Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài gồm doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp Việt Nam mà nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, sáp nhập, mua lại theo quy định của pháp luật về đầu tư.”.

Như vậy, theo quy định trên thì cá nhân nước ngoài không phải đối tượng được giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại Việt Nam.

Chủ thể sử dụng đất có quyền thực hiện giao dịch liên quan đến đất đai theo quy định tại điều 188 Luật đất đai năm 2013, tức là khi có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Tuy nhiên, khi thực hiện giao dịch thì có những chủ thể sẽ bị hạn chế trong các giao dịch: hạn chế của chủ thể được cho thuê đất trả tiền hàng năm so với chủ thể thuê đất trả tiền thuê 01 lần cho cả thời gian thuê…..đó là không thể hiện hiện giao dịch góp vốn, thế chấp, chuyển nhượng quyền sử dụng đất mặc dù có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Điều 74 Luật Đất đai 2013 quy định về nguyên tắc bồi thường về đất như sau: “Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường

Các loại chủ thể sử dụng đất

Quy định pháp luật về quyền sử dụng đất của các chủ thể

Hiện nay, cùng với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, nhu cầu sử dụng đất đai ngày càng tăng cao. Để đạt được sự phát triển và sử dụng tối ưu tài nguyên đất đai, pháp luật Việt Nam đã đưa ra các quy định pháp luật về quyền sử dụng đất.

Người sử dụng đất có các quyền:

1) Quyền được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

2) Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất;

3) Hưởng các lợi ích do công trình của Nhà nước về bảo vệ, cải tạo đất nông nghiệp;

4) Được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, bồi bổ đất nông nghiệp;

5) Được Nhà nước bảo vệ khi bị người khác xâm phạm đến quyền sử dụng đất hợp pháp của mình;

6) Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm pháp luật đất đai. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất…

Điều kiện chuyển đổi quyền sử dụng đất

Điều kiện chuyển đổi quyền sử dụng đất là điều kiện phát sinh từ pháp luật cho phép hộ gia đình, cá nhân có quyền sử dụng đất nông nghiệp, đất rừng, đất ở được thỏa thuận chuyển đổi đất để tổ chức lại sản xuất hoặc tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất. và cuộc sống .

Điều kiện chuyển đổi quyền sử dụng đất quy định trong Luật đất đai những năm trước cho phép hộ gia đình, cá nhân được chuyển đổi quyền sử dụng đất trong thời hạn giao đất. Điều kiện chuyển đổi quyền sử dụng đất được đề cập chỉ tiết trong Nghị định số 17/1999/NĐ-CP. Theo đó, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất ở được chuyển đổi quyền sử dụng đất cho nhau khi có đủ các điều kiện sau đây:

1) Thuận tiện cho sản xuất và đời sống;

2) Sau khi chuyển đổi quyền sử dụng đất phải sử dụng đất đó đúng mục đích, đúng thời hạn được quy định khi Nhà nước giao đất.

Tuy nhiên, kể từ khi Luật đất đai những năm trước được ban hành, điều kiện chuyển đổi quyền sử dụng đất được sửa đổi, theo đó, hộ gia đình, cá nhân được chuyển đổi quyền sử dụng đất với hộ gia đình, cá nhân khác khi có một trong các điều kiện sau:

1) Đất nông nghiệp đang sử dụng theo hình thức không phải là đất thuê trong cùng một xã, phường, thị trấn;

2) Đất được Nhà nước cho thuê trước ngày 01.7.2004 mà đã trả tiền thuê đất cho cả thời gian thuê hoặc đã trả trước tiền thuê đất cho nhiều năm mà thời hạn thuê đất đã được trả tiền còn lại ít nhất là 5 năm nay chuyển sang hình thức giao đất có thu tiền sử dụng;

3) Đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất không thu tiền sử dụng sang hình thức giao đất có thu tiền sử dụng.

Mời các bạn xem thêm bài viết

Thông tin liên hệ

Vấn đề “Các loại chủ thể sử dụng đất” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật đất đai luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý. Chúng tôi sẽ giải quyết hay cung cấp các dịch vụ về làm sổ đỏ nhanh cho khách hàng, làm các một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.

Câu hỏi thường gặp

Hồ sơ làm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bao gồm những gì?

Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (thực tế thường được gọi là sổ đỏ) lần đầu gồm có:
Đơn đăng ký, cấp sổ đỏ theo mẫu;
Một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 và Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
Một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 Nghị định 43/2014/NĐ-CP đối với trường hợp đăng ký về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Trường hợp đăng ký về quyền sở hữu nhà ở hoặc công trình xây dựng thì phải có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng đã có sơ đồ phù hợp với hiện trạng nhà ở, công trình đã xây dựng).
Báo cáo kết quả rà soát hiện trạng sử dụng đất đối với trường hợp tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất từ trước ngày 01/7/2004 theo mẫu.
Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có).
Đối với đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh thì phải có quyết định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an về vị trí đóng quân hoặc địa điểm công trình; bản sao quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh trên địa bàn các quân khu, trên địa bàn các đơn vị thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng, trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương mà có tên đơn vị đề nghị cấp sổ đỏ.
Trường hợp có đăng ký quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề phải có hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận hoặc quyết định của Tòa án nhân dân về việc xác lập quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề, kèm theo sơ đồ thể hiện vị trí, kích thước phần diện tích thửa đất mà người sử dụng thửa đất liền kề được quyền sử dụng hạn chế.

Thủ tục cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bị mất như thế nào?

Về thủ tục mất giấy tờ, bạn phải khai báo đến UBND cấp xã, phường nơi có đất về việc bị mất giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Đồng thời, bạn phải làm đơn trình bày lý do mất tại trụ sở công an cấp phường, xã nơi bạn rơi mất giấy xác nhận và yêu cầu được xác nhận mất giấy chứng nhận quyền sử dụng mất.
Theo Điều 77 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 01/2017), sau khi nhận được khai báo của người mất, UBND nhận cấp xã, phường nơi có đất bị mất giấy chứng nhận có trách nhiệm niêm yết thông báo công khai việc mất giấy chứng nhận tại trụ sở UBND cấp xã, phường trong thời hạn 30 ngày.
Sau thời hạn niêm yết, nếu không tìm lại được giấy chứng nhận thì chị Thúy lập một bộ hồ sơ đề nghị cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng, nộp đến văn phòng đăng ký đất đai thuộc sở tài nguyên và môi trường.
Thành phần hồ sơ gồm:
Đơn đề nghị cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (theo mẫu).
Đơn trình bày về việc mất giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có chứng nhận của công an cấp xã, phường nơi mất.
Giấy xác nhận của UBND cấp xã về việc đã niêm yết thông báo mất giấy chứng nhận tại trụ sở UBND cấp xã.
Việc cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được thực hiện không quá 10 ngày.

5/5 - (1 vote)