Quyền sử dụng đất là một khía cạnh quan trọng trong lĩnh vực quản lý tài nguyên đất đai và phát triển kinh tế – xã hội của một quốc gia. Quyền sử dụng đất cần phải cân nhắc đến quyền lợi của các chủ sử dụng đất và cộng đồng địa phương, đồng thời đặt ra trách nhiệm cho các bên liên quan để tuân thủ các quy định pháp luật, bảo vệ môi trường, và đóng góp vào sự phát triển bền vững. Bạn đọc có thể tìm hiểu thêm quy định trong bài viết “Quyền sử dụng đất bao gồm những quyền gì theo quy định?” của Luật đất đai.
Phân loại quyền sử dụng đất
Quyền sử dụng đất đóng vai trò quan trọng trong việc định hình quy hoạch đô thị, phát triển kinh tế – xã hội, bảo vệ môi trường và đảm bảo sự bền vững. Đồng thời, việc quản lý và thực hiện quyền này cần phải được thực hiện một cchế độ pháp lý rõ ràng, minh bạch và công bằng để đảm bảo quyền lợi của các bên liên quan và sự phát triển toàn diện của đất nước.
Quyền sử dụng đất căn cứ vào chủ thể (tổ chức, hộ gia đình, cá nhân): Quyền sử dụng đất căn cứ vào mong muốn chủ quan của chủ thể, mục đích sử dụng đất là tùy thuộc vào bạn. Tùy theo đối tượng quyết định. Những quyết định này phải được đưa ra trong giới hạn được cơ quan có thẩm quyền cho phép.
Quyền sử dụng đất khác nhau tùy theo mục tiêu (đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp, đất chưa sử dụng). Nói cách khác, dù loại đất này được sử dụng vào mục đích gì thì người sử dụng đất đều phải sử dụng đúng mục đích đó. Mọi thay đổi về mục đích sử dụng phải được báo cáo cấp có thẩm quyền và được phê duyệt trước khi thực hiện.
Quyền sử dụng đất có tính thời hạn. Thời hạn sử dụng đất có thể là tạm thời hoặc lâu dài tùy theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền. Từ đó, quyền sử dụng đất tạm thời hay lâu dài của chủ thể cũng được xác định.
Quyền sử dụng đất có căn cứ pháp luật. Điều này có nghĩa là khi giao đất, cho thuê đất phải căn cứ vào quyết định của cơ quan có thẩm quyền để xác định mục đích sử dụng, trực tiếp sử dụng quyền sử dụng ban đầu của tổ chức, cá nhân, hộ gia đình trong các quyết định sử dụng đất thứ cấp, tức là cần phải biết. Quyền của người thuê lại hoặc người thừa kế.
Quyền sử dụng đất bao gồm những quyền gì theo quy định?
Quyền sử dụng đất đai liên quan đến việc xác định mục đích sử dụng đất, như đất nông nghiệp, đất công nghiệp, đất đô thị, đất dân cư, đất du lịch, và nhiều mục đích khác. Điều này đòi hỏi sự cân nhắc và quản lý hợp lý trong việc phân bổ và sử dụng các loại đất để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế – xã hội của quốc gia.
Theo Điều 166 Luật Đất đai 2013, người sử dụng đất hợp pháp sẽ có những quyền như sau:
- Được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất.
- Hưởng các lợi ích do công trình của Nhà nước phục vụ việc bảo vệ, cải tạo đất nông nghiệp.
- Được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, bồi bổ đất nông nghiệp.
- Được Nhà nước bảo hộ khi người khác xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp về đất đai của mình thông qua việc giải quyết tranh chấp đất đai tại Tòa án hoặc giải quyết tại UBND cấp huyện, cấp tỉnh.
- Được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định.
- Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai.
Như vậy, có thể thấy người sử dụng đất gồm nhiều đối tượng khác nhau, trong đó hộ gia đình, cá nhân là đối tượng phổ biến nhất. Người sử dụng đất hợp pháp là người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất thông qua các hình thức sau: Giao, cho thuê, công nhận quyền hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
Bản chất pháp lý về quyền sử dụng đất
Quyền sử dụng đất đai là quyền khai thác các thuộc tính có ích của đất đai để phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội của đất nước. Trong khía cạnh kinh tế, quyền sử dụng đất có ý nghĩa quan trọng vì nó đáp ứng nhu cầu và mang lại lợi ích vật chất cho các chủ sử dụng đất trong quá trình sử dụng.
Theo hệ thống pháp luật Việt Nam, Nhà nước không sử dụng đất trực tiếp mà giao quyền sử dụng đất cho các tổ chức, hộ gia đình, và cá nhân trong thời gian dài, ổn định. Tuy nhiên, Nhà nước vẫn giữ quyền sở hữu đất và thực hiện quyền này thông qua việc xây dựng, xét duyệt quy hoạch, và kế hoạch sử dụng đất để phân định mục đích sử dụng cho từng loại đất cụ thể.
Thứ nhất, Quyền sử dụng đất là quyền của chủ sở hữu đất đai.
Do tính chất đặc thù của chế độ sở hữu toàn dân về đất đai thì Nhà nước có đầy đủ ba quyền năng đối với đất đai. Với tư cách là chủ sở hữu, Nhà nước thực hiện chức năng chủ yếu đối với đất đai là chức năng thống nhất quản lý đối với đất đai và chức năng điều phối đối với đất đai. Bên cạnh đó, với tư cách là chủ sở hữu đối với đất đai, Nhà nước còn có đầy đủ ba quyền năng đối với tài sản thuộc sở hữu của mình: Quyền chiếm hữu, quyền sử dụng, quyền định đoạt.
Thứ hai, Quyền sử dụng đất là quyền của người sử dụng đất đai.
Nhà nước không trực tiếp sử dụng tất cả đất đai trên lãnh thổ, mà Nhà nước trao quyền sử dụng đất lại cho chủ sử dụng đất thông qua hình thức giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất. Khi Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất thì người sử dụng đất có các quyền như sau:
Quyền được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất :
Căn cứ theo quy định tại Khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai 2013:“ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.“Như vậy, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do người sử dụng đất đứng tên thì về mặt pháp lí đã được nhà nước công nhận quyền sử dụng đất.
Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất… theo quy định của pháp luật về đất đai.
Căn cứ theo quy định tại Điều 167 Luật Đất đai 2013 “Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này.“Như vậy,người có quyền sử dụng đất nên ngoài các quyền chung của người sử dụng đất, người sử dụng đất còn có các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất.
Thứ ba, Quyền sử dụng đất là quyền tài sản và được xác định giá trị và được phép chuyển đổi trên thị trường.
Khi quyền sử dụng đất được coi là một loại tài sản, được đưa vào để giao dịch, để kinh doanh thì quyền sử dụng đất lúc này lại trở thành một loại hàng hóa. Hoạt động kinh doanh đối với hàng hóa quyền sử dụng đất này cũng chịu sự điều tiết chung của thị trường. Như vậy, quyền sử dụng đất trở thành một loại hàng hóa theo quy định của pháp luật.
Mời bạn xem thêm:
- Mẫu giấy ủy quyền sử dụng đất cho con 2023
- Thế chấp quyền sử dụng đất có phải đăng ký biến động đất đai?
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cũ có dùng được không?
Thông tin liên hệ:
Trên đây là thông tin về bài viết “Quyền sử dụng đất bao gồm những quyền gì theo quy định?” mà Luật đất đai đã đề cập. Nếu có gặp vướng mắc hay nhu cầu dịch vụ về các vấn đề tư vấn pháp lý về tranh chấp đất đai không có giấy tờ hãy liên với chúng tôi để được tư vấn chi tiết hơn nhé!
Câu hỏi thường gặp:
Theo quy định của Luật đất đai năm 2013, cần phân biệt những trường hợp cụ thể được dùng quyền sử dụng đất hoặc tài sản đầu tư trên đất để thế chấp vay tiền của các tổ chức tín dụng. Nếu tổ chức kinh tế được giao đất có thu tiền sử dụng đất, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng không phải đất thuê, tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt nam định cư ở nước ngoài thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho Nhà nước thì được dùng quyền sử dụng đất thế chấp để vay vốn của các tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam. Các trường hợp thuê đất trả tiền thuê hàng năm hoặc được giao đất không thu tiền sử dụng đất thì chỉ được phép dùng tài sản đầu tư trên đất để thế chấp vay tiền của mọi tổ chức tín dụng hoạt động tại Việt Nam
Theo quy định tại điều 99 Luật đất đai năm 2013. Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho những trường hợp sau đây:
“a) Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại các điều 100, 101 và 102 của Luật đất đai 2013;
b) Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật này có hiệu lực thi hành;
c) Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ;
d) Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp đất đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành;
đ) Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất;
e) Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
g) Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất;
h) Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; người mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;
i) Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất quyền sử dụng đất hiện có;
k) Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất”.