Các trường hợp không được hưởng ưu đãi thuế TNDN năm 2024

30/11/2023 | 09:41 18 lượt xem Tài Đăng

Doanh nghiệp, trong quá trình hoạt động, thường xuyên tận dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp nhằm hỗ trợ và khuyến khích sự phát triển trong lĩnh vực cụ thể hoặc khu vực mà họ hoạt động. Điều này không chỉ giúp tạo ra môi trường kinh doanh tích cực mà còn thúc đẩy sự đầu tư và sáng tạo. Tuy nhiên, không phải tất cả các doanh nghiệp đều đủ điều kiện để hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp. Có những trường hợp đặc biệt mà các chính sách ưu đãi này không áp dụng. Các trường hợp không được hưởng ưu đãi thuế TNDN năm 2024 là trường hợp nào?

Khái niệm về thuế thu nhập doanh nghiệp và ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp?

Thuế thu nhập doanh nghiệp là một phần quan trọng của nguồn thu thuế của Nhà nước, được tính dựa trên thu nhập chịu thuế và thu nhập khác. Đây là một khoản tiền mà doanh nghiệp phải trích ra từ thu nhập của mình, bao gồm nhiều nguồn thu nhập đa dạng như thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ; thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng quyền góp vốn; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, dự án đầu tư, quyền tham gia dự án đầu tư; thu nhập từ quyền sử dụng tài sản, quyền sở hữu tài sản, cũng như thu nhập từ chuyển nhượng, cho thuê, thanh lý tài sản.

Ngoài ra, còn có các nguồn thu nhập khác như lãi tiền gửi, cho vay vốn, bán ngoại tệ; thu nhập từ nợ khó đòi đã xóa nay đòi được; thu nhập từ nợ phải trả không xác định được chủ; khoản thu nhập từ kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót và các loại thu nhập khác, kể cả thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh ở ngoài Việt Nam. Tất cả những nguồn thu nhập này đều phải chịu một tỷ lệ thuế suất nhất định, mà doanh nghiệp phải đóng góp cho ngân sách quốc gia.

Các trường hợp không được hưởng ưu đãi thuế TNDN năm 2024

Để thúc đẩy sự phát triển của các doanh nghiệp, Nhà nước thiết lập chính sách ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp. Đối với một nhóm đặc biệt của các doanh nghiệp hoạt động trong các ngành nghề, lĩnh vực, hoặc khu vực có điều kiện kinh tế xã hội đặc thù, chính sách này được áp dụng để tạo điều kiện thuận lợi hơn về thuế suất, khuyến khích và hỗ trợ cho sự phát triển bền vững của kinh tế.

Thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp

Thuế thu nhập doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành nguồn thu thuế của Nhà nước, được xác định dựa trên thu nhập chịu thuế và nhiều nguồn thu nhập khác. Đây không chỉ là một khoản tiền mà doanh nghiệp phải trích ra từ thu nhập của mình, mà còn bao gồm một loạt các nguồn thu nhập đa dạng, phản ánh đầy đủ sự đa chiều và phức tạp của hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế hiện đại.

Tại Điều 3 Luật Thu nhập chịu thuế 2008 quy định về thu nhập chịu thuế như sau:

– Thu nhập chịu thuế

Thu nhập chịu thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và thu nhập khác quy định tại khoản 2 Điều 3 Luật Thu nhập chịu thuế 2008.

– Thu nhập khác

Thu nhập khác bao gồm:

Các trường hợp không được hưởng ưu đãi thuế TNDN năm 2024

+ Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng quyền góp vốn; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản;

+ Thu nhập từ quyền sử dụng tài sản, quyền sở hữu tài sản, kể cả thu nhập từ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật;

+ Thu nhập từ chuyển nhượng, cho thuê, thanh lý tài sản, trong đó có các loại giấy tờ có giá;

+ Thu nhập từ lãi tiền gửi, cho vay vốn, bán ngoại tệ;

+ Khoản thu từ nợ khó đòi đã xóa nay đòi được;

+ Khoản thu từ nợ phải trả không xác định được chủ;

+ Khoản thu nhập từ kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót và các khoản thu nhập khác, kể cả thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh ở ngoài Việt Nam.

Các trường hợp không được hưởng ưu đãi thuế TNDN năm 2024

Các nguồn thu nhập chịu thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa và dịch vụ, thể hiện sức sống của nền kinh tế sản xuất và tiêu thụ. Ngoài ra, thu nhập từ chuyển nhượng vốn và quyền góp vốn đánh dấu sự động lực trong việc tái cấu trúc và phát triển doanh nghiệp. Đặc biệt, thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản và dự án đầu tư phản ánh sự chuyển động trong lĩnh vực bất động sản và đầu tư. Trường hợp không được hưởng ưu đãi thuế TNDN là trường hợp nào?

Ngày 1/8/2018 Cục Thuế TP. Hà Nội trả lời bằng Công văn số 53898/CT-TTHT về việc ưu đãi thuế TNDN chi tiết tại đây:  Công văn số 53898/CT-TTHT 

Dự án đầu tư mới thực hiện trong khu công nghiệp thuộc Danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư ban hành tại Phụ lục II Nghị định 118/2015/NĐ-CP (trừ khu công nghiệp thuộc địa bàn KT-XH thuận lợi) được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo điều kiện về địa bàn.

Doanh nghiệp thuộc địa bàn được ưu đãi thuế TNDN cần lưu ý các điểm sau:

  • Mức ưu đãi: miễn thuế 2 năm và giảm 50% thuế trong 4 năm tiếp theo (Điều 6 Thông tư 151/2014/TT-BTC ).
  • Thu nhập được hưởng ưu đãi: toàn bộ thu nhập phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn ưu đãi
  • Thu nhập không được hưởng ưu đãi: các khoản thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng BĐS, chuyển nhượng dự án và từ khai thác dầu khí, khoáng sản, dịch vụ chịu thuế TTĐB (khoản 2 Điều 10 Thông tư 96/2015/TT-BTC ).

Thông tin liên hệ

Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Các trường hợp không được hưởng ưu đãi thuế TNDN năm 2024″. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật đất đai với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng.

Mời bạn xem thêm bài viết

Câu hỏi thường gặp

Những đối tượng nào phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp?

Theo quy định tại Điều 2 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp, người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế (sau đây gọi là doanh nghiệp) bao gồm:
Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam
Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài (sau đây gọi là doanh nghiệp nước ngoài) có cơ sở thường trú hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam;
Tổ chức được thành lập theo Luật hợp tác xã;
Đơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam;
Tổ chức khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh có thu nhập.

Doanh nghiệp nộp thuế thu nhập doanh nghiệp ở đâu?

Doanh nghiệp nộp thuế tại nơi có trụ sở chính. Trường hợp doanh nghiệp có cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc hoạt động tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với địa bàn nơi doanh nghiệp có trụ sở chính thì số thuế được tính nộp theo tỷ lệ chi phí giữa nơi có cơ sở sản xuất và nơi có trụ sở chính. Việc phân cấp, quản lý, sử dụng nguồn thu được thực hiện theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.

5/5 - (1 vote)